Thứ Sáu, 8 tháng 8, 2014

Phong thủy bát trạch – Hướng tốt xấu theo tuổ

Phong thủy bát trạch – Hướng tốt xấu theo tuổi

PHONG THỦY BÁT TRẠCH
19 DOOL110318ThangPT023 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổiTrong thuật Phong thủy hiện nay có những trường phái đang được lưu truyền như:

-       Bát trạch Minh cảnh.
-       Dương trạch tam yếu.
-       Huyền không học.
-       Hình lý khí (hay còn gọi là phái Loan đầu) Ngoài ra còn có rất nhiều những phương pháp ứng dụng khác còn lưu truyền trong dân gian liên quan đến phong thủy, như thuật yểm đất, trấn trạch, các phương pháp ứng dụng như Dịch Phong thủy, dùng hình tượng quẻ…  
Sơ lược một số trường phái trong Phong thuỷ
1. Phái Bát trạch Minh cảnh: Phương pháp ứng dụng trong Bát Trạch Minh Cảnh, người ta xét đến mối quan hệ giữa chủ nhà và hướng nhà, mà không xem xét sự tốt xấu của cấu trúc ngôi nhà và vận nhà trong tương quan thời gian. Trường phái này lấy năm sinh của gia chủ phối Bát quái và liên hệ với tám hướng để định cát hung – tốt xấu giữa căn nhà với người ở trong nhà. Trường phái này quan niệm rằng chính hướng phía trước nhà và hướng sau (Sơn) nhà là những yếu tố căn bản quyết định tốt xấu. Ngoài ra các hướng cửa phòng, bếp cũng liện hệ giữa sơn hướng với cung phi bản mệnh của gia chủ. Tóm lại: Phái Bát trạch nghiên cứu quan hệ giữa NĂM SINH của CHỦ NHÀ với VỊ TRÍ TỌA (hoặc HƯỚNG) của ngôi nhà. Yếu tố THỜI GIAN không ảnh hưởng đến việc xác định Bát trạch.
2. Phái Dương trạch tam yếu: Tương truyền là do Triệu Cửu Phong đời nhà Tống biên soạn. Phái này cho rằng 3 yếu tố có ảnh hưởng chủ yếu đến sự vượng suy của chủ nhà, đó là đại môn (Cửa chính), phòng chủ và bếp. Ngoài ra, Dương trạch tam yếu lấy bát quái trong Dịch học để biến quái trong phương pháp phiên tinh du niên cho những ngăn phòng theo một quy luật nhất định. Nên coi trọng sự phân phòng, buồng trong ngôi nhà qua phương pháp trên để định cát hung, tốt xấu.
3. Phái Hình Lý khí Loan đầu. Xem xét hình thể ngôi nhà trong mối tương quan cảnh quan môi trường để luận đoán cát hung. Phái này không đặt vấn đề trạch và hướng nhà cũng như cấu trúc bên trong như phái Bát trạch và Dương trạch. Trường phái này lấy cảnh quan môi trường của căn hộ làm yếu tố căn bản để nhận xét luận đoán cát hung, tốt xấu cho căn hộ. Cảnh quan môi trường cũng dựa trên phương vị la kinh, để phân tích cát hung, như đường nước chảy (Thủy Pháp), vị trí núi, sông, hồ cảnh quan ở phương vị khác nhau so với ngôi nhà sẽ có tác dụng khác nhau.
4. Phái Huyền không học: Nội dung phương pháp của trường phái này căn cứ trên những quy ước về sự vận động của cửu tinh trên 9 phương vị (8 phương và ở giữa – Trung cung), tùy theo thuộc tính quy ước của cửu tinh và vị trí của nó để luận cát hung cho căn hộ. Qua phần sơ lược về các trường phái nêu trên thì chúng ta đều nhận thấy: Đối tượng để nghiên cứu của các trường phái đều giống nhau (tức là con người với môi trường, điều kiện và hoàn cảnh sống của họ); nhưng lại được xem xét dưới các góc độ khác nhau mà chưa bao quát toàn bộ vấn đề cần nghiên cứu. Khái niệm thời gian và không gian và đối tượng nghiên cứu được mỗi trường phái xem xét và nâng tầm quan trọng dưới nhiều tiêu chí khác nhau.
Tại đây, chúng tôi tập trung giới thiệu cách THỰC HÀNH theo Phái Bát trạch Minh cảnh.
NHƯNG KHÁI NIỆM CHÍNH VỀ BÁT TRẠCH MINH CẢNH
Để ứng dụng được BÁT TRẠCH MINH CẢNH, trước hết chúng ta cần nắm vững một số KHÁI NIỆM chính sau:
VoCucDo1 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
DẪN GIẢI: Phong Thủy Bát Trạch bắt nguồn từ các học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành và Kinh Dịch, với NGUYÊN LÝ: Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng. Tứ Tượng sinh Bát Quái. Theo đó, Lưỡng Nghi là khởi nguồn của Kinh Dịch, đó là Âm và Dương, Dương được ghi lại bằng vạch liền (-) còn Âm vạch đứt – cách đoạn (–). Tứ Tượng là dùng hai Nghi chồng lên nhau và đảo chỗ.
Tứ tượng gồm
  • Thái dương: Nhật (Mặt Trời) : tượng hình bởi hai vạch liền
  • Thiếu dương: Thần (hay Thìn, các ngôi sao chuyển động, hành tinh) tượng hình bởi vạch liền ở dưới, vạch đứt ở trên
  • Thái âm: Nguyệt (Mặt Trăng): tượng hình bởi vạch đứt ở dưới, vạch liền ở trên
  • Thiếu âm: Tinh (các vì sao đứng yên, định tinh):  tượng hình bởi hai vạch đứt
Tutuong21 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
Tứ tượng hay tứ thánh thú, là một khái niệm hình tượng bộ bốn trong khoa học thiên văntriết họcphong thủy,… phương Đông
Các thánh thú hợp thành Hệ thống Ngũ hành:
  • Thanh Long của phương Đông: Mộc
  • Chu Tước của phương Nam: Hỏa
  • Bạch Hổ của phương Tây: Kim
  • Huyền Vũ của phương Bắc: Thủy
Tương truyền còn có thánh thú thứ năm, Hoàng Lân (con kỳ lân màu vàng), hay “Hoàng Lân của Trung tâm”. Tất cả các thánh thú hợp lại dưới sự cai quản của “trung tâm” là Hoàng Lân, và Hoàng Lân tượng trưng cho nguyên tố Thổ.
Bát quái: Người ta chồng tiếp một vạch nữa lên Tứ Tượng (là có ba vạch). Được tám hình thái khác nhau gọi là Bát Quái (quẻ đơn): LY (lí – phương NAM); KHÔN (kũn – phương TÂY Nam); ĐOÀI (dùi – phương TÂY); KIỀN (qían – phương TÂY Bắc); KHẢM (kăn – phương BẮC); CẤN (gèn – phương ĐÔNG BẮC); CHẤN (zhèn – phương ĐÔNG); TỐN (xùn – phương ĐÔNG NAM). 
200px Pakua with name.svg  Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi

4116771CB84340F399B3D4C137160382 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
I. BÁT QUÁI (QUẺ): Chia ra QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH.
1. QUÁI TRẠCH
Từ TÂM (điểm giữa) của MẶT BẰNG ngôi nhà, không gian nhà được chia làm 8 HƯỚNG QUÁI, gọi là BÁT TRẠCH, mỗi hướng là một QUÁI TRẠCH, mỗi QUÁI chiếm 45 độ. Quái trạch lại được phân biệt thành Đông và TÂY, mỗi thứ gồm 4 hướng, đặt tên là ĐÔNG TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: KHẢM – Bắc; LY – Nam; CHẤN – Đông và TỐN – Đông Nam) và TÂY TỨ TRẠCH (gồm 4 hướng: ĐOÀI – Tây; KHÔN – Tây Nam; KIỀN – Tây Bắc và CẤN – Đông Bắc). Mỗi QUÁI còn chia thành 3 SƠN (ví dụ Sơn Ly gồm 3 Sơn: Bính-Ngọ-Đinh – xem Hình 1).
Bắc
Đông-Bắc
Đông
Đông-Nam
Nam
Tây-Nam
Tây
Tây-Bắc
Khảm
Cấn
Chấn
Tốn
Ly
Khôn
Đoài
Kiền
2. QUÁI MỆNH
Tùy theo NĂM SINH, mỗi MỆNH người được gán cho một QUÁI. Quái Mệnh cũng chia làm ĐÔNG TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh KHẢM, LY, CHẤN và TỐN) và TÂY TỨ MỆNH (gồm những người có Mệnh ĐOÀI, KHÔN, KIỀN và CẤN).
CÁCH XÁC ĐỊNH QUÁI MỆNH: Căn cứ NĂM SINH. Lấy 4 số của NĂM SINH (Dương lịch) CỘNG lại, được số thành là  bao nhiêu lại CỘNG tiếp  số thành đó, làm tiếp cho đến khi được SỐ THÀNH NHỎ HƠN 10. Lấy số đó đem đối chiếu bảng 1 dưới đây, sẽ thu được kết quả tên QUÁI MỆNH của người đó:
Bảng 1:
Số THÀNH
Cuối cùng
QUÁI MỆNH
Số THÀNH
Cuối cùng
QUÁI MỆNH
NAM
NỮ
NAM
NỮ
1
KHẢM
CẤN
5
KIỀN
LY
2
LY
KIỀN
6
KHÔN
KHẢM
3
CẤN
ĐOÀI
7
TỐN
KHÔN
4
ĐOÀI
CẤN
8
CHẤN
CHẤN



9
KHÔN
TỐN
Hoặc có thể tra trực tiếp từ Bảng 2:
BẢNG 2: LIỆT KÊ TUỔI XEM HƯỚNG NHÀ
DƯƠNG LỊCH
NAM
NỮ
ÂM  LỊCH
MỆNH NGŨ HÀNH
DƯƠNG LỊCH
NAM
NỮ
1924
TỐN
KHÔN
Giap tý
Hải trung  KIM
1984
ĐOÀI
CẤN
1925
CHẤN
CHẤN
Ất sửu
Hải trung  KIM
1985
KIỀN
LY
1926
KHÔN
TỐN
Bính dần
Lư trung HỎA
1986
KHÔN
KHẢM
1927
KHẢM
CẤN
Đinh mão
Lư trung HỎA
1987
TỐN
KHÔN
1928
LY
KIỀN
Mậu thìn
Đại lâm MỘC
1988
CHẤN
CHẤN
1929
CẤN
ĐOÀI
Kỷ tị
Đại lâm MỘC
1989
KHÔN
TỐN
1930
ĐOÀI
CẤN
Canh ngọ
Lộ bàng THỔ
1990
KHẢM
CẤN
1931
KIỀN
LY
Tân mùi
Lộ bàng THỔ
1991
LY
KIỀN
1932
KHÔN
KHẢM
Nhâm thân
Kiếm phong KIM
1992
CẤN
ĐOÀI
1933
TỐN
KHÔN
Quý dậu
Kiếm phong KIM
1993
ĐOÀI
CẤN
1934
CHẤN
CHẤN
Giáp tuất
Sơn đầu HOẢ
1994
KIỀN
LY
1935
KHÔN
TỐN
Ất hợi
Sơn đầu HOẢ
1995
KHÔN
KHẢM
1936
KHẢM
CẤN
Bính tý
Giang hà THỦY
1996
TỐN
KHÔN
1937
LY
KIỀN
Đinh sửu
Giang hà THỦY
1997
CHẤN
CHẤN
1938
CẤN
ĐOÀI
Mậu dần
Thành đầu THỔ
1998
KHÔN
TỐN
1939
ĐOÀI
CẤN
Kỷ mão
Thành đầu THỔ
1999
KHẢM
CẤN
1940
KIỀN
LY
Canh thìn
Bạch lạp KIM
2000
LY
KIỀN
1941
KHÔN
KHẢM
Tân tị
Bạch lạp KIM
2001
CẤN
ĐOÀI
1942
TỐN
KHÔN
Nhâm ngọ
Dương liễu MỘC
2002
ĐOÀI
CẤN
1943
CHẤN
CHẤN
Quý mùi
Dương liễu MỘC
2003
KIỀN
LY
1944
KHÔN
TỐN
Giáp thân
Tuyền trung THỦY
2004
KHÔN
KHẢM
1945
KHẢM
CẤN
Ất dậu
Tuyền trung THỦY
2005
TỐN
KHÔN
1946
LY
KIỀN
Bính tuất
Ốc thượng THỔ
2006
CHẤN
CHẤN
1947
CẤN
ĐOÀI
Đinh hợi
Ốc thượng THỔ
2007
KHÔN
TỐN
1948
ĐOÀI
CẤN
Mậu tý
Tích lịch HOẢ
2008
KHẢM
CẤN
1949
KIỀN
LY
Kỷ sửu
Tích lịch HOẢ
2009
LY
KIỀN
1950
KHÔN
KHẢM
Canh dần
Tòng bá MỘC
2010
CẤN
ĐOÀI
1951
TỐN
KHÔN
Tân mão
Tòng bá MỘC
2011
ĐOÀI
CẤN
1952
CHẤN
CHẤN
Nhâm thìn
Trường lưu THỦY
2012
KIỀN
LY
1953
KHÔN
TỐN
Quý tị
Trường lưu THỦY
2013
KHÔN
KHẢM
1954
KHẢM
CẤN
Giáp ngọ
Sa trung KIM
2014
TỐN
KHÔN
1955
LY
KIỀN
Ất mùi
Sa trung KIM
2015
CHẤN
CHẤN
1956
CẤN
ĐOÀI
Bính thân
Sơn hạ HOẢ
2016
KHÔN
TỐN
1957
ĐOÀI
CẤN
Đinh dậu
Sơn hạ HỎA
2017
KHẢM
CẤN
1958
KIỀN
LY
Mậu tuất
Bình địa MỘC
2018
LY
KIỀN
1959
KHÔN
KHẢM
Kỷ hợi
Bình địa MỘC
2019
CẤN
ĐOÀI
1960
TỐN
KHÔN
Canh tý
Bích thượng THỔ
2020
ĐOÀI
CẤN
1961
CHẤN
CHẤN
Tân sửu
Bích thượng THỔ
2021
KIỀN
LY
1962
KHÔN
TỐN
Nhâm dần
Kim bạch KIM
2022
KHÔN
KHẢM
1963
KHẢM
CẤN
Quý mão
Kim bạch KIM
2023
TỐN
KHÔN
1964
LY
KIỀN
Giáp thìn
Phúc đăng HOẢ
2024
CHẤN
CHẤN
1965
CẤN
ĐOÀI
Ất tị
Phúc đăng HOẢ
2025
KHÔN
TỐN
1966
ĐOÀI
CẤN
Bín ngọh
Thiên hà THỦY
2026
KHẢM
CẤN
1967
KIỀN
LY
Đinh mùi
Thiên hà THỦY
2027
LY
KIỀN
1968
KHÔN
KHẢM
Mậu thân
Đại trạch THỔ
2028
CẤN
ĐOÀI
1969
TỐN
KHÔN
Kỷ dậu
Đại trạch THỔ
2029
ĐOÀI
CẤN
1970
CHẤN
CHẤN
Canh tuất
Xoa xuyến KIM
2030
KIỀN
LY
1971
KHÔN
TỐN
Tân hợi
Xoa xuyến KIM
2031
KHÔN
KHẢM
1972
KHẢM
CẤN
Nhâm tý
Tang đố MỘC
2032
TỐN
KHÔN
1973
LY
KIỀN
Quý sửu
Tang đố MỘC
2033
CHẤN
CHẤN
1974
CẤN
ĐOÀI
Giáp dần
Đại khê THỦY
2034
KHÔN
TỐN
1975
ĐOÀI
CẤN
Ất mão
Đại khê THỦY
2035
KHẢM
CẤN
1976
KIỀN
LY
Bính thìn
Sa trung THỔ
2036
LY
KIỀN
1977
KHÔN
KHẢM
Đinh tị
Sa trung THỔ
2037
CẤN
ĐOÀI
1978
TỐN
KHÔN
Mậu ngọ
Thiên thượng HỎA
2038
ĐOÀI
CẤN
1979
CHẤN
CHẤN
Kỷ mùi
Thiên thượng HỎA
2039
KIỀN
LY
1980
KHÔN
TỐN
Canh than
Thạch lựu MỘC
2040
KHÔN
KHẢM
1981
KHẢM
CẤN
Tân dậu
Thạch lựu MỘC
2041
TỐN
KHÔN
1982
LY
KIỀN
Nhâm tuất
Đại hải THỦY
2042
CHẤN
CHẤN
1983
CẤN
ĐOÀI
Quý hợi
Đại hải THỦY
2043
KHÔN
TỐN
3. Về NGUYÊN TẮC PHÙ HỢP giữa QUÁI MỆNH và QUÁI TRẠCH: Người có Mệnh thuộc ĐÔNG TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc ĐÔNG TỨ TRẠCH; Người có Mệnh thuộc TÂY TỨ MỆNH nên ở nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH. Cả  bếp, cửa buồng, phòng…đều phải thuộc Đông hoặc Tây trạch để phù hợp với phi cung mệnh của gia chủ. 
763C0F05D77D453B911A8A488A353161 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
Hình 1: BÁT QUÁI VÀ 24 SƠN
Theo hình này:
-       Vòng trong cùng là chỉ 8 hướng của Bát Quái theo Hậu Thiên.
-       Vòng kế đó chính là 24 sơn. Những dấu chấm trên hình đó là để chỉ vị trí đặt  Bếp. Các dấu chấm tròn là vị trí Cát, chấm đen là Hung
II. BÁT DU NIÊN
Như ta đã biết, mỗi người chúng ta có 1 Quái Số riêng của mình (QUÁI MỆNH). Như vậy, khi ta đem Quái Mệnh của mình phối với 8 hướng (8 QUÁI TRẠCH) sẽ có 8 trường hợp xảy ra cho từng người, và 8 trường hợp đó ta gọi nôm na là BÁT SAN (hay BÁT DU NIÊN) như Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3
QUÁI
KIỀN
ĐOÀI
LY
CHẤN
TỐN
KHẢM
CẤN
KHÔN
KIỀN
Phục vị
Sinh khí
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
Họa hại
Lục sát
Thiên y
Phúc đức
ĐOÀI
Sinh khí
Phục vị
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
Lục sát
Họa hại
Phúc đức
Thiên y
LY
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
Phục vị
Sinh khí
Thiên y
Phúc đức
Họa hại
Lục sát
CHẤN
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
Sinh khí
Phục vị
Phúc đức
Thiên y
Lục sát
Họa hại
TỐN
Họa hại
Lục sát
Thiên y
Phúc đức
Phục vị
Sinh khí
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
KHẢM
Lục sát
Họa hại
Phúc đức
Thiên y
Sinh khí
Phục vị
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
CẤN
Thiên y
Phúc đức
Họa hại
Lục sát
Tuyệt mệnh
Ngũ quỷ
Phục vị
Sinh khí
KHÔN
Phúc đức
Thiên y
Lục sát
Họa hại
Ngũ quỷ
Tuyệt mệnh
Sinh khí
Phục vị
CÁT DU NIỆN gồm PHÚC ĐỨC (DIÊN NIÊN), THIÊN Y, SINH KHÍ và PHỤC VỊ . 4 cái còn lại là HUNG (xấu).
Giải nghĩa các hướng để biết hướng tốt, xấu:
* Hướng Tốt
Sanh Khí: thuộc Tham lang tinh, Dương Mộc, Thượng kiết. Phàm cung mạng hiệp được phương Sanh Khí này lợi cho việc làm quan, làm ăn mau giàu, nhân khẩu tăng thêm, khách khứa tới đông, đến năm, tháng Hợi, Mẹo, Mùi thì được đại phát tài. Là hướng tốt nhất trong 4 hướng tốt, biểu hiện của sự thành công, danh tiếng, địa vị, giàu sang. Muốn hưởng được những sự tốt đẹp của hướng Sanh Khí này, tốt nhất là cửa chính của căn nhà ở vị trí này hoặc xoay về hướng này , hoặc phòng ngủ hay phòng làm việc của gia chủ ở tại vị trí này.
Thiên Y: thuộc Cự môn tinh, Dương Thổ, Thượng kiết. Nếu vợ chồng hiệp mạng được cung Thiên y và tạo tác nhà cửa, đường ra vào được Phương này thì giàu có ngàn vàng, không tật bịnh, nhơn khẩu, ruộng vườn, súc vật được đại vượng, khoảng một năm có của. Đến năm, tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì phát tài. Là hướng biểu hiện cho sức khoẻ và sự sống lâu. Cho nên đây là vị trí tốt cho người nào trong nhà mà vấn đề sức khoẻ cần quan tâm. Ngoài ra, khoa Phong Thủy còn quan niệm Bếp là nơi cung cấp năng lượng, là nguồn gốc của sức khoẻ cho mọi người trong gia đình. Cho nên, Bếp hoặc nồi cơm điện nên đặt xoay miệng về hướng Thiên Y (về điều này, tôi sẽ đề cập đến khi đi vào chi tiết từng bộ phận bài trí trong nhà ).
Diên Niên (Phước Đức): thuộc Võ khúc tinh, Dương Kim, Thứ kiết. Vợ chồng hiệp mạng được cung này, đường ra vào, phòng, nhà miệng lò bếp xoay vế phương Diên niên chủ về việc: trung phú, sống lâu, của cải, vợ chồng vui vẽ, nhơn khẩu, lục súc được đại vượng. Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Là vị trí ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình như: Tình cảm giửa vợ chồng, sự liên hệ giửa cha mẹ và con cái tốt đẹp, bền vững hay không, đều có thể tác động ở vị trí này; ngoài ra đây còn là cung Tình Duyên cho những người chưa lập gia đình. Đây là hướng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý, nếu trong nhà có con cái bị trắc trở về đường Tình Yêu.
* Và đây cũng là vị trí dùng để cứu chữa cho đôi vợ chồng nào mà tình nghĩa đang trên đà gãy đổ.
Ví dụ: một đôi vợ chồng đang có những chuyện cơm không lành, canh không ngọt, có thể đi đến chia tay. Để cứu chữa tình trạng này, 2 vợ chồng có thể dời phòng ngủ về căn phòng ở hướng Diên Niên.
Phục Vì (Qui Hồn): thuộc Bồ chúc tinh, Âm Thủy, Thứ kiết. Phàm vợ chồng hiệp được cung Phục vì được Tiểu phú, Trung thọ, sanh con gái nhiều, con trai ít. Cửa lò bếp, trạch chủ nhà được phương Phục vì gặp năm có Thiên Ất Quy Nhơn đến Phục vì ắt sanh con quý, dễ nuôi (Muốn cầu con nên đặt lò bếp day miệng về hướng này). Là hướng có độ tốt trung bình: cuộc sống gia đình yên vui, no ấm. Nhà xây về hướng Phục Vì hoặc phòng ngủ của gia chủ ở vị trí này, nhà sẽ có con trai nhiều hơn con gái.
*Theo người Việt thì đây là cung trung bình, nhưng trong Phong Thủy của người Hoa thì cung này tốt chẳng kém cung Sanh Khí là bao.
* Hướng Xấu: 
Tuyệt mạng: thuộc Phá quân tinh, Âm Kim, Đại hung. Bổn mạng phạm cung Tuyệt mạng có thể bị tuyệt tự, tổn hại con cái, không sống lâu, bịnh tật, thối tài, ruộng vườn súc vật bị hao mòn, bị người mưu hại (người hà bị mưu hại: thương nhơn khẩu). Ứng vào năm, tháng Tỵ, Dậu, Sửu. Đây là hướng xấu nhất trong 4 hướng. Không nên đặt cửa chính hoặc phòng ngủ ở vị trí này.
Nhà xoay về hướng TUYỆT MẠNG sẽ đưa đến việc làm ăn suy sụp và có thể đi đến sự khánh tận; mất mát con cái và bệnh tật kinh niên.
Vị trí này chỉ nên đặt Toilet, phòng tắm hoặc Bếp. Nói chung, những công trình phụ có thể đặt tại vị trí này để trấn áp Hung tinh. Nếu đặt Bếp ở đây, miệng Bếp phải xoay về 4 hướng tốt của gia chủ.
Ngũ Quỷ (Giao chiến):Liêm trinh tinh, Âm Hỏa, Đại hung. Bị hỏa hoạn, bịnh tật, khẩu thiệt, hao mòn ruộng vườn, gia súc, thôi tài, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm, tháng: Dần, Ngọ, Tuất. Đây là hướng mang đến những tai họa như bị trộm cắp, cháy nhà, mất việc. Trong gia đình, vợ chồng con cái thường bất hòa và hay tranh cãi với nhau. Ngoài xã hội, cũng thường hay bất hòa với đồng nghiệp. Bởi vậy, vị trí này đặt Toilet là hợp nhất, vì những tai họa sẽ bị nước cuốn trôi đi.
Lục Sát (Du Hồn): thuộc Văn khúc tinh, Dương Thủy, Thứ hung.Nếu phương hướng nhà cửa phạm nhằm thì bị: mất của, cãi vã, hao mòn gia súc vườn ruộng, thương tổn người nhà. Ứng vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng chuyên gây nên những thất bại trong công việc làm ăn, bệnh tật, tai nạn và sự chết chóc. Ngoài ra, nó còn là nguyên nhân gây nên các chuyện tình cảm bất chính, phóng đãng.
Vị trí này cũng chỉ để làm Toilet hoặc phòng chứa đồ thôi.
Họa Hại (Tuyệt Thế): thuộc Lộc tồn tinh, Âm Thổ, Thứ hung. Phương hướng nhà cửa, cưới gả vân vân … phạm vào thì bị quan phi, khẩu thiệt, bịnh tật, của cải suy sụp, thương nhơn khẩu. Ứng hại vào năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đây là hướng đưa đến sự khó khăn và thất thoát về tiền bạc. Vị trí này tốt nhất chỉ làm phòng chứa đồ đạc.
Khi xây nhà chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường… Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt… 

Hướng tốt của một ngôi nhà làhướng cửa ra vào mở ra nhìn về hướng đó. Hướng tốt của bàn thờ là mặt tiền bàn thờ nhìn về hướng đó (khi đứng hành lễ, thân chủ quay mặt vào bàn thờ, tức là mặt thân chủ khi lễ nhìn về hướng ngược lại). Hướng tốt của một con người (của một quan chức) là khi người đó ngồi làm việc mặt nhìn về hướng tốt.
  1. 1.     Bát du niên ứng với từng QUÁI MỆNH: 
MỆNH Kiền (Càn)

MỆNH Khôn
 19 DOOL110318ThangPT02 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi

 20 DOOL110318ThangPT03 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
MỆNH Cấn

MỆNH Tốn
 21 DOOL110318ThangPT04 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi

 22 DOOL110318ThangPT05 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
MỆNH Chấn

MỆNH Ly
 23 DOOL110318ThangPT08 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi

 24 DOOL110318ThangPT09 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
MỆNH Khảm 

MỆNH Đoái
 25 DOOL110318ThangPT08 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi

 26 DOOL110318ThangPT09 Phong thủy bát trạch   Hướng tốt xấu theo tuổi
 III. BỐN HƯỚNG TỐT (CÁT)
Từ các khái niệm trên, chúng tôi chọn ra 4 HƯỚNG NHÀ TỐT phù hợp với từng NĂM SINH (dương lịch) như sau:
 Bảng 4: HƯỚNG NHÀ TỐT THEO NĂM SINH
BẢNG 4.1
NAM 1929 1938 1947 1956 1965 1974 1983 1992 2001
NỮ 1927; 1930 1936; 1939 1945; 1948 1954; 1957 1963; 1966 1972; 1975 1981; 1984 1990; 1993 2009; 2012
TỌA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC(từ 23 độ đến 66 độ): Được PHỤC VỊ. TỌA ĐÔNG_BẮC HƯỚNG TÂY_NAM(từ 203 đến 246 độ): Được SINH KHÍ. TỌA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY(từ 248 đến 292 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC(từ 293 đến 336độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.2
NAM 1930 1939 1948 1957 1966 1975 1984 1993 2002
NỮ 1929 1938 1947 1956 1965 1974 1983 1992 2001
TỌA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY(từ 248 độ đến 292 độ): Được PHỤC VỊ. TỌA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC(từ 293 đến 337 độ): Được SINH KHÍ. TỌA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC(từ 23 đến 67 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA ĐÔNG_BẮC, HƯỚNG TÂY_NAM(từ 203 đến 247độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.3
NAM 1931 1940 1949 1958 1967 1976 1985 1994 2003
NỮ 1928 1937 1946 1955 1964 1973 1982 1991 2000
TỌA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC(từ 293 độ đến 337 độ): Được PHỤC VỊ. TỌA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY(từ 248 đến 292 độ): Được SINH KHÍ. TỌA ĐÔNG_BẮC, HƯỚNG TÂY_NAM (từ 203 đến 247 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC (từ 23 đến 67độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.4
NAM 1932; 1935 1941; 1944 1950; 1953 1959; 1962 1968; 1971 1977; 1980 1986; 1989 1995; 1998 2004; 2007
NỮ 1924 1933 1942 1951 1960 1969 1978 1987 1996
TỌA ĐÔNG_BẮC, HƯỚNG TÂY_NAM(từ 203 độ đến 247 độ): Được PHỤC VỊ. TỌA TÂY_NAM, HƯỚNG ĐÔNG_BẮC(từ 23 đến 67 độ): Được SINH KHÍ. TỌA ĐÔNG_NAM, HƯỚNG TÂY_BẮC (từ 293 đến 337 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA ĐÔNG, HƯỚNG TÂY (từ 248 đến 292độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.5
NAM 1933 1942 1951 1960 1969 1978 1987 1996 2005
NỮ 1926 1935 1944 1953 1962 1971 1980 1989 1998
TỌA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(từ 113 độ đến 157 độ): Được PHỤC VỊ. TỌA NAM, HƯỚNG BẮC(từ 338 đến 22 độ): Được SINH KHÍ. TỌA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (từ 68 đến 112 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA BẮC, HƯỚNG NAM (từ 158 đến 202độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.6
NAM 1934 1943 1952 1961 1970 1979 1988 1997 2006
NỮ 1934 1943 1952 1961 1970 1979 1988 1997 2006
TỌA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (từ 68 đến 112 độ): Được  PHỤC VỊ. TỌA BẮC, HƯỚNG NAM (từ 158 đến 202độ): Được SINH KHÍ. TỌA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(từ 113 độ đến 157 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA NAM, HƯỚNG BẮC(từ 338 đến 22 độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.7
NAM 1936 1945 1954 1963 1972 1981 1990 1999 2008
NỮ 1932 1941 1950 1959 1968 1977 1986 1995 2004
TỌA NAM, HƯỚNG BẮC(từ 338 đến 22 độ): Được PHỤC VỊ. TỌA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(từ 113 độ đến 157 độ): Được SINH KHÍ. TỌA BẮC, HƯỚNG NAM (từ 158 đến 202độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (từ 68 đến 112 độ): Được THIÊN Y.
BẢNG 4.8
NAM 1937 1946 1955 1964 1973 1982 1991 2000 2009
NỮ 1931 1940 1949 1958 1967 1976 1985 1994 2003
TỌA BẮC, HƯỚNG NAM (từ 158 đến 202độ): Được PHỤC VỊ. TỌA TÂY, HƯỚNG ĐÔNG (từ 68 đến 112 độ): Được SINH KHÍ. TỌA NAM, HƯỚNG BẮC(từ 338 đến 22 độ): Được DIÊN NIÊN (PHÚC ĐỨC). TỌA TAY_BẮC, HƯỚNG ĐÔNG _NAM(từ 113 độ đến 157 độ): Được THIÊN Y.
IV. MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC:  HƯỚNG NHÀ: Là Hướng của đường thẳng VUÔNG GÓC với Mặt Trước nhà. MẶT TRƯỚC: Là Mặt nhà có chứa Cửa Chính. TOẠ SƠN: Là Hướng của đường thẳng VUÔNG GÓC với Mặt Sau nhà. MẶT SAU: Còn gọi là Mặt Lưng nhà, là Mặt đối diện với Mặt Trước nhà. HƯỚNG CỬA, CỔNG: Là Hướng của đường thẳng đi qua TÂM NHÀ và TÂM CỬA, CỔNG – là một ĐIỂM nằm trong một CUNG (9 Cung). LẬP CỰC: Là xác định TÂM NHÀ.
CHÚ THÍCH: Ngoài việc định HƯỚNG CỬA theo BÁT DU NIÊN nói trên, người ta còn xem xét theo các TIÊU CHÍ sau (nếu một hướng cửa vừa đạt CÁT DU NIÊN lại vừa đạt được CÁT theo hướng dưới đây thì TUYỆT VỜI):
Theo bát quái đồ, mỗi hướng đều có ý nghĩa riêng khi mở cửa chính cho ngôi nhà. Hướng của cửa chính có liên quan đế sự may rủi của chủ nhà.

Theo quan niệm của thuật phong thuỷ, chủ nhà sẽ gặp may mắn khi cửa của ngôi nhà được mở theo một trong các hướng sau đây:
- Cửa mở sang hướng Bắc có thể giúp chủ nhà thành công hơn trong sự nghiệp.
- Cửa mở sang hướng Nam có thể giúp chủ nhà trở nên nổi tiếng hơn.
- Cửa mở sang hướng Đông giúp gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
- Cửa mở sang hướng Tây, thuận lợi về đường con cái.
- Cửa mở sang hướng Đông Bắc, chủ nhà là người có trí tuệ và đạt được thành tích cao về mặt học thuật.
- Cửa mở sang hướng Tây Bắc, các thành viên trong gia đình đều có hướng phát triển tốt về sự nghiệp do quý nhân giúp đỡ.
- Cửa mở sang hướng Đông Nam thì gia đình may mắn về đường tài lộc.
- Cửa mở sang hướng Tây Nam thì chủ nhà sẽ gặp may mắn về đường tình duyên.
Tất nhiên, khi chọn hướng cửa, ngoài việc tham khảo các gợi ý trên, bạn cần căn cứ theo hướng tốt nhất của mình tính theo mệnh cung (cung phi).
Ví dụ:  
Quái số của bạn là 9_cung LY thì hướng tốt nhất của bạn cho việc làm ăn là hướng ĐÔNG, vì đó là hướng Sanh Khí trên bảng của Quái số 9.
Nếu bạn chưa kết hôn cần tìm người bạn đời hay người yêu thì bạn nên dùng hướng BẮC, vì đó là Hướng Diên Niên của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần về vấn đề sức khoẻ thì hãy chọn hướng ĐÔNG NAM, vì đó là hướng Thiên Y của Quái số 9 trên bảng.
Nếu bạn cần củng cố việc học hành, hay đạt sư hài hòa với mọi người thì hãy chú ý đến hướng NAM, vì đó là cung Phục Vì của Quái số 9 vậy.

Trong phần phân định phương hướng hay các cung cho 1 căn nhà, giả sử căn nhà có dạng hình vuông, hình chữ nhật, đầy đặn không bị lồi lõm thì quá tốt rồi. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp_mà nhất là ở các vùng nông thôn VN ta_nhà xây dựng có dạng chữ L , chữ T và thậm chí có nhà còn xây hình như chữ U nữa. Với những trường hợp như thế, khi ta chia ô để xác định cung cho từng vị trí trong nhà, sẽ khuyết đi 1 hoặc 2 cung, và điều mà chúng ta nói đến hôm nay là  việc gì sẽ xảy ra khi căn nhà có 1 hay nhiều cung bị khuyết
CUNG KHIẾM KHUYẾT : 
Khi kiến trúc của một căn nhà không được vuông vắn thì sẽ đưa đến tình trạng 1 trong 8 cung bị khuyết. Tùy theo cung nào bị khiếm khuyết mà gia chủ sẽ bị yếu kém hoặc trở ngại trong lĩnh vực đó.
Theo trường phái Phong Thủy Tây Tạng thì 8 cung Bát quái, mỗi cung sẽ ảnh hưởng 1 lĩnh vực như sau :
-       Cung CÀN  : hướng Tây Bắc, ảnh hưởng đến lĩnh vực Quý Nhân của gia chủ. Cũng như là những người nâng đỡ, giúp đỡ mình trong cuộc sống. Hay là những khách hàng nếu đó là 1 cơ sỏ kinh doanh.
-       Cung KHẢM : hướng Bắc, ảnh hưởng đến Sự Nghiệp của gia chủ. Nơi đây cũng có thể coi như là nơi ảnh hưởng đến nghề nghiệp của gia chủ và những người trong nhà.
-       Cung CẤN   : hướng Đông Bắc, ảnh hưởng đến vấn đề Kiến Thức. Tác động nơi đây là tác động đến sự học tập của những người sống trong nhà.
-       Cung CHẤN : hướng ĐÔNG, ảnh hưởng đến Gia Đạo. Nơi đây ảnh hưởng đến tất cả những mối tương quan giữa những người trong nhà với nhau.
-       Cung TỐN   : hướng Đông Nam, ảnh hưởng đến TÀI LỘC. Khi việc làm ăn của bạn gặp vấn đề xin hãy nghĩ ngay đến cung này, hay khi tài chính khó khăn hãy tác động đến nó.
-       Cung LY     : hướng Nam, ảnh hưởng đến DANH TIẾNG- ĐỊA Vị. Những ai làm công tác nghiên cứu, nghệ thuật, thì cung này rất quan trọng.
-       Cung KHÔN : hướng Tây Nam, ảnh hưởng đến TÌNH YÊU- HÔN NHÂN. Hạnh Phúc gia đình đều ở đây, ai đã lập gia đình xin chú ý đến cung này. Những ai chưa lập gia đình cần tìm Tình Yêu, cũng xin tác động nó.
ĐẶC BIỆT :  Năng lượng THỔ ở cung này có sức ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các cung còn lại
-       Cung ĐOÀI : hướng Tây, ảnh hưởng đến con cái, cũng có thể là nhân viên, người làm. Khi bạn muốn tốt cho con cái hãy tác động cung này của nhà minh, và xem đứa con đó là con trai gái, thứ mấy trong nhà, đối chiếu với Bát Quái sở thuộc bên trên rồi tác động thêm cung đó.
Biết được ảnh hưởng của các cung Bát Quái và Bát Quái sở thuộc, ta sẽ dễ dàng hóa giải những khiếm khuyết của nhà.
CÁCH HÓA GIẢI:
Theo quan niệm của khoa Phong Thủy, khi 1 cung bị khiếm khuyết, chúng ta sẽ làm cho nó “hiện hữu ” bằng cách đặt ngay tại góc này 1 trong những thứ sau đây :
-       1 hàng rào thấp.
-       1 cây đèn, loại đèn ngoài trời.
-       1 cái cây, 1 bụi hoa hay 1 bồn hoa.
-       1 cột nước phun, 1 hòn non bộ hay 1 bức tượng.
-       1 giàn hoa.
-       Làm thêm phòng hay patio ở phần bị khuyết.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể sửa đổi, đặt thêm, tỷ như nhà ở chung cư chẳng hạn. Hay các nhà bên nước ngoài, do hạn chế bởi luật lệ, muốn xây thêm ngoài vườn cái gì cũng đâu tự ý làm được. Khi không điều chỉnh bên ngoài được, chúng ta có thể điều chỉnh bên trong bằng 1 trong những phương cách sau :
- Gắn kiếng mặt trong những vách tường của phần bị khuyết.
- Nếu 2 mặt vách tường của phần bị khuyết này có cửa sổ: Hãy treo quả cầu thủy tinh nhỏ ở cửa sổ, và chưng thêm cây tươi tốt ở gần cửa sổ để hấp dẫn Sinh Khí.
*** Quả cầu thủy tinh : Là 1 công cụ Hóa Sát rất hay trong Phong Thủy. Đó là 1 quả cầu làm bằng Pha Lê, được cắt nhiều mặt để tạo độ phản chiếu. Khi có ánh nắng rọi xuyên qua, nó sẽ phản chiếu vào nhà lấp lánh đủ 7 sắc màu như 7 sắc cầu vồng vậy. Quả cầu thủy tinh có thể biến đổi những tia Ác Khí rọi vào nhà thành những tia Sinh Khí.
-       Tác động vào cung bị khiếm khuyết trong các phòng mà cung này không bị khiếm khuyết.
Ví dụ: Căn nhà bị thiếu cung TÀI LỘC ở Đông Nam, thì nên tác động vào tất cả các cung TÀI LỘC của các phòng còn lại trong nhà.
LƯU Ý:  Tùy theo Ngũ Hành của cung bị khiếm khuyết là Hành gì mà chọn những vật có Ngũ Hành hợp hay tương sinh với nó mà thiết trí.
Ví Dụ : Nhà khuyết góc Tây Nam thuộc hành THỔ, thì nên đặt 1 bức tượng là hành THỔ, hoặc 1 cây đèn là hành HỎA, để HỎA sinh THỔ.
Lời kết:
Trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều việc nhỏ nhặt mà chúng ta không để ý đến. Nhưng có đôi khi, những chuyên nhỏ ấy lại làm thay đổi cả cuộc sống của chúng ta mà chúng ta không hề biết. Chẳng hạn, khi chúng ta dời cái giường ngủ, hay xê dịch cái bàn làm việc ở văn phòng. Làm sao chúng ta hiểu được rằng, từ sự dời đổi vô tình đó, gia đình đang yên vui bỗng nhiên trở nên sóng gió bởi những chuyện không đâu. Hay là công việc làm ăn đang thuận lợi, đều đặn bỗng nhiên bao chuyện khó khăn, rắc rối ập đến. Đó chỉ là những việc nhỏ là dời giường, dịch bàn, nếu là những việc lớn như xây lồi ra thêm 1 phòng nữa thì các anh chị, các bạn nghĩ sao?
Cho nên NCD tôi khuyên các bạn: khi muốn xây thêm 1 căn phòng hay làm thêm 1 cái vườn hoa cho đẹp thì hãy:  Cố gắng đừng để kiến trúc nhà trở thành dạng lồi lõm!
Nếu phần làm thêm ở sau nhà, hãy làm bằng hết chiều ngang nhà. Nếu phần làm thêm ở bên hông, hãy làm bằng hết chiều dài nhà. Được như thế, thì coi như ta chỉ nới rộng diện tích nhà, chứ không thay đổi kiểu dáng nhà thành bất thường .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét