Thứ Ba, 24 tháng 12, 2013

MỘ TỐT MỘ XẤU

A/  NHỮNG TRƯỜNG HỢP XẤU:

1. Mộ chôn gần cây cổ thụ, để rễ cây đâm vào hài cốt thì con cháu bị mổ xẻ, bại liệt, đui mù, câm điếc, giảm thọ.

2. Mộ chôn gần freeway, đường xe lửa, bến tàu, hay nhà máy kỹ nghệ nặng, làm nhiễu  động âm phần: Con cháu gian xảo, buôn gian bán lận, cờ bạc, hút xách.

3. Mộ chôn chỗ quanh năm ngập nước phèn, hay sình lầy: Con cháu bị bịnh phì mập, phù thủng, đau thận, đau lưng, hư răng hay mục răng.

4. Triệt địa là đào ao nuôi cá, khai mương nước, làm đường xe lửa, xây xa lộ trên đầu mộ: Long mạch bị cắt đứt! Chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.

5. Mộ chôn ở diên địa (đất có pha quặng chì), bị phá khí thái cực, gây điên đảo âm dương, nên con cháu có người bất phân phái tính, bán nam, bán nữ. Đồng tính luyến ái.

6. Quan quách mà đóng đinh sắt, thép hay chôn theo vàng bạc, châu báu: Con cháu điên khùng, ung thư.

7. Quan tài bằng đá hay kim khí, thì con cháu ngỗ nghịch, dâm đãng, giang hồ, tâm thần loạn trí, phạm pháp.

8. Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm, sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. Khi nhục thể bắt đầu thối rữa,  phát sinh ra nhiệt, khiến con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.

9. Bia mộ để dưới chân: Con cháu ngu đần, vất vả cơ hàn. (Rất may, hầu hết các nghĩa địa ở Mỹ đều để bia trên đầu, như Rose Hill, Peek family,Westminster Memorial Park, Chúa Chiên Lành...)

10. Dùng quế, trầm, tro, củi tẩm liệm: Con cháu bị bệnh  lở lói, phung cùi, xấu xí.

11. Dùng lụa tơ tằm để tẩm liệm hài cốt. Bỏ nhiều giấy vàng bạc có  bột kim khí thì con cháu hay trở thành đồng cô cốt cậu, chồng con lận đận. Bỏ hột xoàn hay vàng vào miệng người chết để phạn hàm, thì đời sau tuyệt tự, không con trai nối dõi.

12. Long hổ giao nhau. Núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường: Loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau. (Như ngôi mộ nhà Trần kết phát 200 năm, nhưng gia tộc ruột thịt lấy nhau, vì sợ mất ngôí!)

13. Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao: Con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.

14. Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc. (Nghĩa trang Mạc-đỉnh-Chi ở Sài-Gòn khi bị Cộng-sản giải tỏa, nhiều ngôi mộ nằm ở tầng trên mà lại kết thủy đầy nước trong veo, trong khi mộ ở tầng dưới không kết tốt, lại thấy khô ran.)

15. Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng. Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm. Nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết.

16. Người Khmer thường xây mộ bằng đá ong, dùng tà thuật chôn theo người chết những tượng sa thạch, và an táng trên nọa địa hay thiết địa, (đất khô cứng vì có quặng kim khí) nên con cháu tàn ác dã man, chết vì  gươm đao, súng đạn, suýt bị diệt chủng. (“Cánh đồng chết” với những núi sọ người đã làm cả thế giới hãi hùng!).

17. Người Do-Thái và người Nhật ngày xưa, có tập tục hỏa thiêu rồi giữ lại hài cốt mà không chịu chôn cất. Hậu qủa là thế hệ sau làm nạn nhân của lò thiêu Hitler và bom nguyên tử. Trong đại chiến thứ 2, Đức-quốc-Xã của Hitler muốn tiêu diệt người Do-Thái nên đã tập trung họ lại rồi lùa ï vào lò thiêu. Còn người Nhật ở Mã-Đảo và Trường-Kỳ bị thiêu hủy vì 2 trái bom nguyên tử.( Đây là một thứ nhân quả vật lý, khác với nhân qủa của nhà Phật. Ví dụ bà mẹ lận đận chồng con hai ba đời. Con gái sau đó cũng trắc trở hai ba đời chồng. Trong gia đình có người chết trôi, phải lo đoạn nghiệp , vì sợ về sau sẽ có người chết chìm nữa. Cha chết bất đắc,  con cũng chết thảm như gia đình Kennedy.)

B/  NHỮNG TRƯỜNG HỢP TỐT:

1. Phù địa: Là mạch đất  chỗ chôn mộ ngày càng nổi lên cao, do thủy tụ làm cho đất nở trương ra. ( Khác với phù sa là đất bồi do hiện tượng xâm thực của cuồng lưu.)

2. Đất xốp: Nhẹ và mịn màng gần ao hồ, sông, bể. Huyệt đào lên thấy đất đỏ mịn như tròng đỏ hột gà.

3. Mộ kết: Là một điểm trong long mạch có mật độ siêu vật chất cao nhất và động nhất; đồng thời có cảm trường siêu vật lý đi qua thường trực và cao diệu. Cảm trường siêu vật lý phân giải và làm tê liệt tà vật, tà khí, vi sinh vật hủ hóa, nên hài cốt không bị tiêu hủy và bề mặt sinh cơ còn tiếp tục sinh sản dưới một hình thức khác lạ của sinh vật hạ đẳng như là nấm mốc, mối đùn, thủy tụ.

*Nấm mốc: Làm di hài còn nguyên vẹn và bên ngoài được bao bọc bởi một mạng tơ trắng hay xanh, vàng, do ngoại bì biến thái.

*Kết mối: Là mối (termite) tập họp, tạo thành một lớp keo bảo vệ hài cốt kiên cố như xây xi mân. (Tin đồn rằng mộ ông nội của tổng thống Thiệu ở làng Tri-Thủy ở Phan-Rang kết mối).

*Kết thủy: Hay thủy tụ là hài cốt được một lớp nước trong bảo vệ qua nhiều chục năm như một thứ nước ướp xác. Nếu bốc mộ thì nước sẽ nhanh chóng hóa đục và hài cốt tức khắc ngã nàu đen. ( Thầy địa lý cho rằng mộ ông nội của tiến sĩ Lê-qúi-Đôn ở huyện Duyên-Hà, tỉnh Thái-Bình, kết thủy ?)

DỊCH VỤ PHONG THUỶ


với hệ thống các Chuyên gia Phong thủy cùng đội ngũ Kiến trúc sư yêu nghề, có bề dày kinh nghiệm thiết kế giúp bạn có được một môi trường sống, làm việc an lành, khỏe mạnh, gần gũi, hoà hợp với thiên nhiên mà vẫn không làm mất đi những nét đẹp truyền thống giao thoa với phong cách sống, làm việc hiện đại. Trong đó trung tâm là con người phát triển một cách bền vững trong ba yếu tố “Tam Tài” là “Thiên- Nhân-Địa”. Đó là mục đích chính dựa trên học thuật uyên thâm của các phong thủy sư đồng thời cũng là sự thể hiện trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của các chuyên gia Kiến trúc Phong thủy Hoàng Điền.
  KIẾN TRUC PHONG THUỶ HOÀNG THIÊN luôn dành cho quý khách sự phục vụ với chất lượng dịch vụ tốt nhất, sáng tạo nên những không gian sống, không gian làm việc… hiện đại, đầy tính thẩm mỹ chuẩn mực Phong thủy.

Phong Thuỷ tức là Nước và Gió, là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của Địa lý đến đời sống hoạ phúc của con người. Cụ thể là sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến mỗi cá nhân. Phong Thuỷ có vai trò rất to lớn, nếu Phong Thuỷ tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.

Hiện nay có rất nhiều trường phái Phong Thuỷ khác nhau, trong đó có các trường phái:
1. Phong Thủy Loan Đầu: nghiên cứu về Hình thế của ngôi nhà
2. Phong Thủy Bát Trạch: nghiên cứu về Lý khí, cụ thể là Nhân Khí của người đối với ngôi nhà đó
3. Phong Thủy Huyền Không: nghiên cứu về Lý khí, bao gồm chủ yếu Thiên Khí và phần nào Địa Khí tác động đến mặt bằng sống.
4.Phong Thủy Khí Trường: nghiên cứu về Lý khí cụ thể là sự kết hợp Hài hoà của Nhân Khí với Thiên Khí và Địa Khí tạo nên môi trường sống lý tưởng cho gia đình, môi trường làm việc tốt cho cơ quan, đoàn thể, kích hoạt tài lộc cho các cơ sở kinh doanh lớn, nhỏ…Đây là học thuật phong thủy cao cấp chỉ có DUY NHẤT ở Kiến Phong Thuỷ Hoàng Thiên  ngoài ra hiện đang được các đại sư phong thủy trên thế giới và Việt Nam sử dụng như: JOSEPH YU, VAL BIKTASHEV, LILLIAN TOO, Đại sư TRẦN MẠNH LINH.
Một ngôi nhà đạt được sự hòa hợp về Phong Thủy là phải tốt trên cả 2 khía cạnh Hình và Lý. Trong Lý thì phải tốt ở cả ba yếu tố Thiên - Địa - Nhân. Như vậy khi xem xét về mặt Phong Thủy cho một ngôi nhà, cần có sự kết hợp các trường phái Phong Thủy trên thì mới toàn diện được mọi mặt của trường khí phát sinh bởi trời đất chi phối đến vận mệnh con người.
Không một công ty tư vấn thiết kế phong thủy nào ở Việt Nam có được hệ thống chuyên gia phong thủy uyên thâm như Hệ thống phong thủy Hoàng Điền. Chúng tôi đào tạo phong thủy chuyên sâu, ứng dụng các trường phái Phong Thủy một cách nhuần nhuyễn kết hợp chúng với nhau, trải qua hàng trăm năm kinh nghiệm chân truyền Kiến trúc Phong thủy Hoàng Điền – Công ty phong thủy VNN đã tìm ra các điểm mạnh của từng phái để giúp quý khách cải tạo mặt bằng một cách triệt để nhất, đem lại những lợi ích tuyệt vời cho quý khách.
THIẾT KẾ KIẾN TRÚC PHONG THUỶ HOÀNG THIÊN
Nội dung chi tiết dịch vụ vui lòng xem tại đây

GÓI A
PHONG THỦY CHUYÊN NGHIỆP GIA ĐÌNH
Đơn giá trọn gói (đồng)
GÓI B
PHONG THỦY CHUYÊN NGHIỆP CÔNG TY
Đơn giá trọn gói (đồng)
 
THIẾT KẾ
MỚI
THIẾT KẾ
CẢI TẠO
THIẾT KẾ
MỚI
THIẾT KẾ
CẢI TẠO
CHUNG CƯ

8.000.000 - 10.000.000

8.000.000- 10.000.000
NHÀ PHỐ, NHÀ ỐNG
15.000.000-20.000.000
8.000.000-
15.000.000
15.000.000-
22.000.000
8.000.000 - 15.000.000
BIỆT THỰ
18.000.000 - 32.000.000
15.000.000-20.000.000
18.000.000-32.000.000
15.000.000-20.000.000
TỔNG THỜI GIAN LÀM
10 ngày
(7 ngày nếu cần gấp)
8 ngày
(5 ngày)
9 ngày
(6 ngày)
8 ngày
(5 ngày)
KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC, LẬP ĐỒ BÀN, LẬP CỤC
MẶT BẰNG CÔNG NĂNG, CƠ CẤU TOÀN NHÀ


MẶT BẰNG CẢI TẠO NHÀ


MẶT BẰNG ĐỒ ĐẠC TOÀN NHÀ
MẶT BẰNG ĐỒ ĐẠC TỪNG PHÒNG
PHONG THỦY LOAN ĐẦU


PHONG THỦY BÁT TRẠCH
PHONG THỦY NHÂN KHÍ
PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG


PHÂN CUNG ĐIỂM THẦN SÁT
(VÔ CÙNG QUAN TRỌNG)
(Chi tiết)
(Chi tiết)
CÓ 
(Sơ lược)
 
(Sơ lược)
ÁP DỤNG THƯỚC LỖ BAN, ÁP DỤNG THƯỚC HUYẾT THỐNG


ÁP DỤNG THƯỚC LỖ BAN

HỒ SƠ THUYẾT MINH CHI TIẾT TỐT, XẤU, CÁC CÁCH
HÓA GIẢI
 HỒ SƠ THIẾT KẾ CỦA GÓI PHONG THỦY CHUYÊN NGHIỆP BAO GỒM:
 1.MẶT BẰNG PHẦN NGẦM:
a)  HỆ THỐNG BỂ NGẦM (NẾU CÓ) – PHÂN TÍCH, THUYẾT MINH ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CẢI TẠO
b) HỆ THỐNG BỂ PHỐT (NẾU CÓ) - PHÂN TÍCH, THUYẾT MINH ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CẢI TẠO
c) HỆ THỐNG ĐƯỜNG CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC - ỨNG DỤNG HUYỀN KHÔNG PHI TINH ĐỂ THIẾT LẬP HỆ THỐNG TIÊU NẠP THỦY - PHÂN TÍCH, THUYẾT MINH ĐƯA RA GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CẢI TẠO
 2.MẶT BẰNG CÁC TẦNG BỐ TRÍ KHÔNG GIAN :
a) NƠI THỜ TỰ (NẾU CÓ) - VỊ TRÍ ĐẶT BAN THỜ
b) PHÒNG BẾP - VỊ TRÍ ĐẶT BẾP, BỐ TRÍ KHÔNG GIAN NỘI THẤT CỦA BẾP
c) PHÒNG ĂN (NẾU CÓ)
d) PHÒNG NGU - VỊ TRÍ GIƯỜNG NGỦ - VỊ TRÍ KÉT SẮT( NẾU CÓ)
e) PHÒNG KHÁCH - BỐ TRÍ BÀN GHẾ - VỊ TRÍ CHỦ NHÂN NGỒI  - BỐ TRÍ KHÔNG GIAN NỘI THẤT PHÒNG KHÁCH
 f)  PHÒNG VỆ SINH - VỊ TRÍ ĐẶT BỒN CẦU – HÌNH THÁI BỒN TẮM PHÙ HỢP - BỐ TRÍ KHÔNG GIAN NỘI THẤT CỦA PHÒNG
g) CÁC  PHÒNG VUI CHƠI, GIẢI TRÍ, THỂ DỤC THỂ THAO, SÂN PHƠI, HỆ THỐNG TRỒNG RAU TRÊN MÁI…(NẾU CÓ)
h) ĐẢM BẢO BỐ TRÍ CHUẨN THEO PHONG THỦY CÁC THIẾT BỊ NỘI THẤT HIỆN ĐẠI NHƯ: MÁY BƠM NƯỚC, MÁY PHÁT ĐIỆN, MÁY GIẶT, ĐIỀU HOÀ NHIỆT ĐỘ , CÁC LOẠI BẾP…
* Tất cả các thiết bị đều chỉ tồn tại dưới 3 dạng ngũ hành là Kim, Thủy, Hoả và chỉ ứng với 3 sao Phá Quân (Kim), Liêm Trinh (Hoả), Văn Khúc (Thủy) tượng trưng cho hung khí do bức xạ điện trường của các thiết bị gây ra ảnh hưởng đến khí trường sống. Sao Phá Quân ứng với quẻ Đoài (Thất xích - 7), Liêm Trinh ứng với quẻ Ly (Cửu tử - 9), Văn Khúc ứng với quẻ Khảm (Nhất bạch - 1). Do đó gia chủ hoàn toàn không phải lo lắng về vấn đề phức tạp khi bố trí…
 3. BỐ TRÍ HỆ THỐNG CẦU THANG CHUẨN MỰC PHONG THỦY.
Phong thủy cao cấp chia hệ thống cầu thang thành 2 phần là: Động khẩu và Lai mạch.
Động khẩu - Đối với cầu thang bộ: tính từ 1 đến 3 bậc đầu.
                    - Đối với thang máy: phần không gian của buồng thang chuyển lên các tầng. Trường hợp chuyển động thẳng đứng thì động khẩu và lai mạch là một.
Lai mạch: Là phần còn lại của hệ thong cầu thang.
Trong đó phép bố trí cầu thang động khẩu đặt nơi khí trường tốt, lai mạch không quan trọng - Động khẩu là trọng – Lai mạch là khinh.
Số bậc cầu thang theo phép trường sinh dựa theo hình thái ngôi nhà…Hình thái cầu thang phù hợp với vị trí đặt cầu thang.
  4. MẶT BẰNG MÁI: (NẾU CÓ)
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA, HÌNH THÁI CỦA MAI ( chỉ áp dụng với trường hợp địa bàn thiết kế có các công trình nhà ở vốn không đồng nhất về hính thái bên ngoài ví dụ như: Tất cá các ngôi nhà liền kề đều đang có hình thái mái nhọn tam giac ( hình thái thuộc Hoả) ta không thể độc lập một kiểu mái vòm hình bát úp - khối chỏm cầu ( hình thái thuộc Kim) được…sẽ rơi  vào tình huống bị khắc chế như hoả khắc kim hoặc bị đồng hoá ngũ hanh hay phản khắc ngũ hành trong các trường hợp khác…
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MƯA: Bố trí theo nguyên tắc Thủy pháp trường sinh của phương khí đến - Bản quái cục , dựa trên phương toạ, hướng của ngôi nhà chính xác đến từng sơn…
 5.BỐ TRÍ KHÔNG GIAN SÂN VƯỜN CHUẨN PHONG THỦY:( NẾU CÓ)
 6.PHÂN TÍCH NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN ĐỊA CHI - TỨ TRỤ TRONG NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ SINH (NẾU CÓ) CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH NHẰM ĐƯA RA TƯ VẤN VỀ CÂN BẰNG TỨ TRỤ BẰNG PHONG THỦY ĐỊA LỢI, HOẶC CÁC VẬT KHÍ, TRANG PHỤC SỨC ĐI KÈM VỚI TỪNG CÁ NHÂN (nhiều trường hợp không cân bằng được bằng phong thủy do nhiều yếu tố khách quan như mặt bằng nhỏ hẹp, phong thủy khi cân bằng tứ trụ chỉ dựa vào chủ yếu tứ trụ của trạch chủ và con trai trưởng mà thôi nên phải dùng các vật khí, trang phục sức đi kèm)…
 7. BỐ TRÍ KHÔNG GIAN MÀU SẮC CHUẨN MỰC PHONG THỦY ĐỐI VỚI MỌI KHÔNG GIAN SỐNG.

 Chuyên gia phong thuỷ : Thầy Vũ Đăng Mạnh Hùng ( Pháp Sư Võ Hoàng Thiên Đức )
 đt_0972433018  , 0967396549
     Tài khoản :2607205057496 agribank (vũ đăng hùng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thuận thành _tỉnh bắc ninh )

TRANH ĐỒNG PHONG THUỶ

tranh tứ quý giá 2tr500 ( 0972433018 )




tranh thuận buồm xuôi gió 17tr ( 0972433018 )

tranh vinh quy bái tổ 20tr ( 0972433018 )

Cách chọn màu sắc xe hợp tuổi của bạn

Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.
Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)
Bảng mầu tương hợp
bangmau.jpg
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
Ngũ hành tương sinh
phongthuy_nguhanh.jpg
Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
- Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
- Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
- Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)
- Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Màu sắc theo ngũ hành
- Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).
- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
- Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).
- Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).
- Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành
Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.

LỚP HỌC PHONG THUỶ



IV NỘI DUNG

Cung cấp cho học viên các kiến thức căn bản của các trường phái Phong thuỷ khác nhau,Tổng hợp những nguyên lý về Bát trạch, phong thủy huyền không phi tinh cơ bản và những ứng dụng của phong thủy huyền không phi tinh...


  • Trạch quái.

  • Mệnh quái.

  • Bát san.
  • Bát sát, Huỳnh tuyền
  • Phong thủy huyền không
  • + Khái niệm về Huyền không và Cửu tinh
  • + Phương pháp lập tinh bàn (Vận – Sơn – Hướng tinh).
• Các hạn Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam tai... Phân tích và chọn lọc những yếu tố đúng, sai của Bát trạch. Sử dụng la bàn, la kinh.
Phương pháp bài trí màu sắc nội thất theo trường phái phong thuỷ Sao chép và phân tích yếu tố đúng sai...Phương pháp sử dụng thước Khổng Tử, thước Lỗ Ban...
Cung cấp các kiến thức căn bản sử dụng pháp khí phong thuỷ.
Ứng dụng vào chọn bạn đời (tứ bình, tứ trụ), chọn nhân sự (đối tác làm ăn, nhân viên...)
• Cái nôi của Phong Thủy trong quan hệ khoa học với con người và vạn vật
• Thiên văn, địa lý, Tướng pháp sử dụng trong Phong Thủy
• Phong Thủy với các thuyết Âm Dương – Ngũ hành – Bát quái – Thiên can - Địa Chi
• Cách tính cung - mạng của một người và ứng dụng chúng trong kinh doanh, nghề nghiệp, nhà ở, trang trí nội thất, lựa chọn màu sắc, kết hôn, sinh con...
• Cách lý giải và hóa giải những vị trí BĐS xấu, gây hại, âm dương xung khắc.
• Cách tạo dựng và kết hợp Thiên thời - Địa lợi - Nhân hòa
http://phongthuyhoangthien.blogspot.com/
Phần 1: Phong Thủy tổng quát
- Phong thủy là gì?
- Nguồn gốc thuật phong thủy
- Tiếp thu văn hóa Trung Hoa và bổ sung phong thủy ở Việt Nam
- Phong thủy địa lý – hình phái loan đầu và các kiến thức cơ bản
- Các phương pháp hóa sát.
Bài tập thực hành
Tổng kết và hỏi đáp

Phần 2. Âm dương, ngũ hành, bát quái, thiên can, lịch pháp
- Thuyết âm dương
- Khí trong phong thủy
- Thuyết Tam tài.
- Thuyết ngũ hành
- Bát quái - Phân tích những yếu tố đúng sai trong bát trach thứ cấp – áp dụng bát trạch cao cấp.
- Trường phái Phong thủy nội thất sao chép hiện đang thịnh hành tại Mỹ và các nước phương Tây, phân tích yếu tố đúng sai
- Thời gian và lịch pháp
- Thuật chiêm tinh dưới ánh sáng khoa học
Bài tập thực hành
Tổng kết và hỏi đáp
Phần 3. Vận dụng kiến thức phong thủy
- Phong thủy với việc tìm địa điểm, phương hướng xây dựng cơ sở sản xuất – kinh doanh
- Hình dáng và kích thước xây dựng. Sử dụng một số lạoi thước phong thuỷ như thước Lỗ Ban, Khổng Tử...
-Sử dụng La Bàn, La Kinh
- Thiết kế
o Phòng làm việc của Giám đốc, kế toán, thủ quỹ, văn thư
o Khu vực sản xuất.

- Bố cục nội thất
o Phòng khách và phòng làm việc, bàn thờ, bếp, bể nước, nhà vệ sinh, gương.
o Hoa, đá và cây cảnh cho 1 không gian làm việc hiệu quả
- Thế, cách Bất động sản xấu và phương pháp hóa giải
Bài tập thực hành
Tổng kết và hỏi đáp

Phần 4. Xem ngày giờ động thổ, khai trương, nhập trạch
- Căn cứ để xem ngày giờ tốt xấu. Phân tích tất cả các phương chọn ngày và tìm ra phương pháp chính xác nhất.
- Phân tích các phương pháp xem giờ và chọn ra phương pháp xem gờ chính xác nhất.
- Những tuổi và năm kỵ với việc làm.
- Tổng quát thành công thức tìm ngày giờ tốt đối với mỗi cá nhân.
- Giới thiệu sách hay để chiêm nghiệm.
Bài tập thực hành
Tổng kết và hỏi đáp
http://phongthuyhoangthien.blogspot.com/
Phần 5. Vận dụng kiến thức âm, dương ngũ hành, can chi, dịch cung trong việc xây dựng ê kíp làm việc
- Những căn cứ để xây dựng ê kíp làm việc
- Cách chọn ê kíp làm việc tổng quát cho tất cả các tuổi.
- Giới thiệu sách hay để chiêm nghiệm.
Bài tập thực hành
Tổng kết và hỏi đáp
Phần 6. Phương pháp sử dụng một số pháp khí PHONG THỦY thông dụng trong phong thủy
- Linh thần
- Linh thú
- Gương phong thủy chuyên dụng (18 loại gương khác nhau)
- Các vật khí phong thủy chế hòa sát khí và kích hoạt được cát khí.

Phần 7. Những nguyên tắc cơ bản của nhân tướng học trong lựa chọn và điều hành nhân sự
- Những nguyên tắc cơ bản của xem tướng người
- Tướng mạo con người qua các bí kíp.
- Giới thiệu sách hay để chiêm nghiệm.
- Vận dụng nguyên tắc về nhân tướng học vào việc lựa chọn con người và sắp xếp nhân sự trong Doanh nghiệp
Bài tập thực hành
Tổng kết và hỏi đáp

Phần 8. Phong thủy huyền không

  • Khái niệm về Huyền không và Cửu tinh
  • Phương pháp lập tinh bàn vận khí hàng năm


http://phongthuyhoangthien.blogspot.com/

Phần 9. Tổng kết khóa học phong thủy, hỏi đáp và giao lưu với các chuyên gia kỳ cựu của Hệ Thống Hoàng Thiên .


Thời gian học buổi đầu tiên vào Chủ Nhật ngày 09/3/2013, học 2 ca từ 14h30 đến 18h30. Buổi học tiếp theo vào thứ 7 ngày 15/03/2013 từ 17h30 - 19h15'


Lịch học cố định vào thứ 7 và chủ nhật. Học một tháng lý thuyết + 1 tuần thực địa.

Thời gian thực địa 1 tuần giúp học viên nắm vững được lý thuyết áp dụng thực tế được lớp tổ chức

Buổi thực tế lớp đi thực địa tại các địa điểm phong thuỷ Hoàng Thiên đã thiết kế phong thủy, địa điểm và thời gian sẽ do chính các học viên lựa chọn
Lớp học tiện nghi, có máy chiếu

Học phí: 2.500.000 VNĐ ưu tiên giảm 10% với học viên đăng ký trước 15/1/2014

Chuyên gia phong thuỷ : Thầy Vũ Đăng Mạnh Hùng ( Pháp Sư Võ Hoàng Thiên Đức ) 
đt_0972433018  , 0967396549
     Tài khoản :2607205057496 agribank (vũ đăng hùng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thuận thành _tỉnh bắc ninh )

HÌNH THỂ ĐẤT TRONG BÁT TRẠCH LẠC VIỆT


Sách Bát trạch Minh Cảnh viết:
I. HÌNH THỂ
Phàm trạch cơ tối kị tham đa chí hữu dinh khuyết.
Lược dịch: Nhà cửa tối kỵ chỗ đầy, chỗ lõm.
Bát trạch Lạc Việt cũng xác định điều này và quan niệm rằng:
Khi phân cung, phương vị nhà thì phương vị nào khuyết hãm sẽ xấu cho phương vị đó. Thí dụ:
Khuyết cung Sinh Khí thì sức khỏe tổn hại. Nhưng với 4 phương vị xấu bị khuyết thì sự hung họa do tính chất phương vị đó giảm nhiều. Đó cũng là lý do tại sao nhà hình chữ L bị coi là xấu vì trung cung thường bị khuyết hãm.
Kinh văn:
Ốc thiểu nhơn đa vị nhơn khắc trạch kiết, trạch đa nhơn thiểu vi trạch thắng nhơn, hung.
Lược dịch: Đất chật, người đông, nhân thắng trạch. Tốt.
Đất rộng, người thưa, trạch thắng người. Hung.
Bát trạch Lạc Việt cũng thống nhất với kệt luận này. Nhưng lý giải như sau:
Người đông chứng tỏ sinh khí tụ, trạch vượng. Người thưa chứng tỏ sinh khí tán. Tuy nhiên, quý nhất là hài hòa giữa nhu cầu không gian tồn tại, không quá chật và quá rộng. Mọi cái đều phải cân đối, mọi sự thái quá đều bất cập.
II. QUYẾT VĂN
1) Càn trạch ốc cơ (nền nhà) nhược khuyết Ly, Trung phòng (con giữa) hửu nữ âm vô nghi.
Ld: Nhà trạch Càn, khuyết phương Ly. Thứ nữ vô nghĩa.


2) Khảm trạch ốc cơ nhược khuyết Tốn(*), trưởng phòng (con lớn) đã tử (chết) thiếu niên nhơn (chết nhỏ)
Ld: Nhà trạch Khảm. khuyết phương Tốn, Con gái lớn chết yểu.




3) Cấn trạch ốc cơ nhược khuyết Khôn, Trưởng phòng vô tử (không con lớn) thì nhơn gian.
Ld: Nhà trạch Cấn, khuyết phương Khôn, vợ lớn không con.




4) Chấn trạch cơ chỉ (bìa thềm) nhược khuyết Càn, Trưởng phòng di phúc (để bụng) bất tu ngôn.
Ld: Nhà Chấn trạch, khuyết cung Càn. Trưởng nam khó tính không thể nói.

5) Tốn trạch cơ chỉ nhược khuyết Chấn. Trưởng phòng nhứt định yểu vô nhơn (Yếu cả).
Ld: Nhà trạch Tốn khuyết phương Chấn. Trưởng nam sức khỏe rất kém.

6) Lỵ trạch cơ chỉ nhược khuyết Càn. Trưởng phòng tử (Không con) bất đãi ngôn.
Ld: Nhà trạch Ly khuyết Càn. Con trưởng không con.

7) Khôn trạch cơ chỉ nhược khuyết Cấn. Trung phòng yểu tử thiếu niên nhơn.
Ld: Trạch Khôn khuyết phương Cấn. Thứ nam chết hồi còn nhỏ.

8) Đoài trạch cơ chỉ khuyết vô cùng, (lỏm khắp chổ), chủ phòng tiêu diệt nhứt tràng không.
Nhà trạch Đoài, nền nhà khuyết lõm, chung quanh diện tích không bằng phẳng. Chủ nhà phút chốc trắng tay(?).

III. HỰU VÂN

Khảm trạch cơ chỉ nhược dinh Càn (dinh là đầy), Lảo Ông hoa tửu bất tu ngôn. (Ông sa đấm tửu sắc).
Có sách viết:
Nhà trạch Khảm, phương Càn nhô cao, đầy đặn. Chủ nhà tửu sắc vô độ.




Anh chị em thân mến.

Qua phần trích dẫn ở sách Bát trạch Minh Cảnh trên, chúng ta thấy rằng:
Những yếu tố không nhất quán và hoàn chỉnh. Tuy nhiên, chúng ta nhận xét thấy rằng:
Nếu xét các cung Đông trạch (Câu 4 - 6) thì dù khuyết cung Tây trạch là cung Càn đều bất lợi.
Bởi vậy, Bát trạch Lạc Việt quan niệm rằng:


1 - Cung Càn không thể khuyết lõm về hình thể khi phân cung nói chung. Vì Càn ở Hậu Thiên là phương chủ sinh ra các cung khác. Nhà nào cung Càn khuyết lõm đều khắc hại gia chủ. Kể cà khuyết lõm do đào hầm, hố cũng nên hạn chế tránh cung Càn - Khôn.
2 - Với trạch nhà Tây - hoặc Đông cung - mà khuyết các phương Tây hoặc Đông cung đều bất lợi.


Bát trạch Lạc Việt quan niệm rằng:

Phàm thiết kế nhà ở .
A) Người Tây cung khuyết phương Tây trạch, khuyết cung nào xấu cung đó.
Thí dụ: Khuyết 
Thiên Y - Tài lộc , may mắn giảm. Nếu Thiên Y là phương Càn thì cha dễ tổn hại.
Ngược lại, người Đông cung khuyết phương Đông trạch . Xấu.
B ) Người Tây Cung đầy phương Đông trạch thì đầy cung nào xấu cung đó....và ngược lại.
Thí dụ: Như trạch Khảm đầy cung Càn, theo hình minh họa trên .
C) Nhưng phương đầy, khuyết liên quan đến Bát quái, như:
Càn = Cha; Khôn = Mẹ, Chấn = Trường Nam; Tốn = Trưởng Nữ; Đoài = Thiều Nữ; Ly = Trung Nữ; Khảm = Trung Nam; Cấn = Thiếu Nam sẽ liên hệ xấu tốt với thành phần đó trong gia đình.
Ý NGHĨA 24 SƠN HƯỚNG 
Và Qui Luật phân 24 sơn Hướng Trong Bát Trạch Lạc Việt

Anh chị em cũng biết rằng: Cùng một phương trong Bát trạch, nhưng lại chia làm 3 sơn khác nhau. Mỗi sơn quản 15 độ lại có tính chất khác nhau về tính tốt xấu. Trong Bát trạch, tổng có 24 sơn hướng và người ta lần lượt đặt tên và định tính cho 24 sơn hướng như sau:

I - Ý NGHĨA 24 SƠN TRONG BÁT TRẠCH MINH CẢNH:

1.PHƯỚC ĐỨC

(Kiết o)
Phước đức khai môn đại kiết xương, niên niên tấn hữu đắc điền viên. Chủ tăng điền địa kim ngân khí. Hựu sanh quý tử bất tầm thường.
Thủ vị an Môn đại cát chi triêu. Chủ: tấn ngưu mã, lục…. cốc vượng tướng, hữu tấn đông phương Giáp âm …..khiếc thơ, kim ngân đồng thiếc hoạnh tài. Ứng 3 niên nội tấn nhơn khẩu, sanh quý tử, đa thăng gian chức, tấn sản nghiệp bà sự kiết.
Diễn nghĩa:
Mở cửa ngay sơn này thì rất ư là tốt. Nhiều năm tăng tiến về điền sản. Gia chủ cũng vượng phát tiền vàng, kim ngân, trân bảo. Lại còn thêm sanh con quý tử, không phải là hạng tầm thường đâu. đượ cửa hướng này tức nhiên gia súc, trâu bò, ngũ cốc, lúa gạo...phát triển và dồi dào, trồng trọt, chăn nuôi thuận lợi, vàng bạc đột nhiên khởi phát. Lợi cho người nữ về ở nhà này thì sau 3 năm liền sanh quý tử, người trong nhà cũng tốt về đường thăng quan tiến chức.



2. ÔN HOÀNG
(Hung •)
Ôn hoàng chi vị mạc khai môn 3 niên 5 tải nhiểm thới ôn. Cánh hữu ngoại nhơn lai tự ải; Nữ nhơn sanh sãn mạng nan thồn. Thử vị an môn chiêu thời khí, ma đậu, lợi tật, đại tiểu khẩu sanh bạo bệnh, lạc thủy, xà trương, thủy hỏa lôi thương chi ách, nữ nhơn sảng ách, phi hoành, tảo hình, ngoại nhơn tự ải, quan sự, thối tài phá hao bất lợi.

Diễn nghĩa:
Hướng Ôn Hoàng là hướng mạc, suy; mở cửa hướng này thì sau 3 năm người trong nhà mắc bệnh sốt rét, dịch ôn. Người họ hàng xa (không biết là bao xa?) có người chết vì tự vẫn. Người nữ sanh sản khó khăn, khó mà an toàn tính mạng. Lập cửa hướng này thì người trong nhà mắc bệnh thời khí, bệnh đậu mùa, người lớn trẻ con đều dể sanh bệnh, té nước, bị thú cắn, bệnh liên quan nước lửa, người nữ sanh sản dể gặp nguy nan; bên ngoài có người tự vẫn, dính liếu đến chuyện hình sự, thưa kiện tài sản thất thoát, quả là không lợi.

3: TẤN TÀI
(Kiết o)
Tấn tài chi vị thị tài tinh, Tại thiên an môn bá sự thành. Lục súc điền viên nhơn khẩu vượng. Đa quan tấn tước hữu thành danh.
Thử vị an môn tấn tài cốc, thiêm nhơn khẩu, 4 phương điền trạch khiếc thơ, da quan tấn bửu, ngưu mã điền trang hương nhơn ký vật, kiết Triệu.
Diễn nghĩa:
Tấn Tài đích thị là sao "Tài". Lập cửa hướng này thì trăm việc thành công. Vật nuôi, điền sản, nhân sự trong nhà đều vượng phát và tăng tiến. Thăng quan tiến chức lại thành danh. Lập cửa ngay hướng thì tiền tài, lúa gạo, nhân đinh càng thêm đông. Điền sản rộng rãi bốn phương trời, tài lộc tới ào ào, trâu bò, điền sản thêm phú phát, tốt lành.
4.TRƯỜNG BỆNH
(Hung •)
Trường bệnh chi vị tật bệnh truong, Thử vị an môn lập kiến hung. Gia Trưởng hộ đỉnh mục tật hoạn, thiếu niên bạo tử lao ngục trung.
Thử vị an môn gia Trưởng thủ túc bất nhân, nhản manh, tâm thống nhơn khẩu, tật ách, thiếu niên tử tôn bạo tốt, khẩu thiệt quan phi bại tài, gia tài cân liêng, ngoại nhơn thảm hại, nhơn khẩu bất an.
Diễn nghĩa:
Trường Bệnh là bệnh dai dẵn. Lập cửa hướng này là xấu. Người trên hay con trưởng bị bệnh, bị tật ở mắt, người trẻ bạo ngược hoặc bị ngục tù. Lập cửa hướng này thì người trên hay con trưởng mang tính bất nhân, gian manh, người trong nhà tâm trang khốn khổ, bệnh tật, con cháu ngang ngược, vạ miệng vạ lây, liên quan luật pháp, tiền bạc tổn tán, gia tài tán tận, người ngoài thảm hại, gia đình bất an.

5. TỐ TỤNG
(Hung •)
Tố tụng chi phương đáng bất thường. An môn chiêu họa nặc phi ương. Điền viên tài vật âm nhơn hoai. Thời tao khẩu thiệt nảo nhơn trường.
Thử vị an môn tranh quang sản nghiệp, phi tài hoành hoai, phá bại lục súc, đền tàm bất lợi, tiểu nhân tà bại, hao tán bất an.

Diễn nghĩa:

Tố Tụng là một phương đáng thật bất thường. Lập cửa thì rước họa vào nhà ngay. điền sản, nhà cửa bị người nữ phá hoại. Gây nhiều chuyện khẩu thiệt, gia đạo khốn khổ não nề. Lập cửa tại hướng trong nhà sẽ có người tranh giành tài sản, tiền tài tiêu hoại, vật nuôi tiên tán tùng, tiểu nhân làm hai, người nhà không yên.


6.QUAN TƯỚC
(Kiết o)
An môn quan tước tối cao cường. Sỉ quan cao quyền nhập đế hương. Thứ nhơn đền địa tiền tài vượng Thiên bang kiết khánh tổng tương đương.
Thử vị an môn đa quan tấn tước, tăng thêm nhơn khẩu, hướng thiện phát đạt. Thứ nhơn điền tàm, lục súc đa bội, nhơn tài đại vượng.

Diễn nghĩa:
Lập cửa sơn Quan Tước là cực kỳ tốt. Quan nhỏ được thăng quan lên quan to. Người bình thường hạn được trời ban phúc mà điền sản, tiền tài phát đạt như kẻ đại gia. Lập cửa tại hướng thì thăng quan, tăng nhân khẩu, tâm hướng thiện. Người bình thường cũng giầu có điền sản, vật nuội gia tăng, nhân khẩu sinh sôi.
7. QUAN QUÝ
(Kiết o)
Quan quý vị thượng hảo an môn. Định chủ danh vang vị tước tôn. Điền địa thử tài nhơn khẩu vượng. Kim ngân tài vật bất tu luận.
Thử vị an môn sanh quý tử, sỉ vị cao thiên, tấn điền trạch, khiếc thơ, lục súc hoạnh tài tệ bạch điền tàm phát phước.

Diễn nghĩa:
Quan Quý là hướng tuyệt vời để làm cửa nhà. Gia chủ sẽ vang danh, nhanh có quyền chức. Vàng bạc, của cải nhiều khỏi phải bàn. Lập cửa tại hướng sinh quý tử, có uy với đời, giầu có điền sản, vật nuôi tăng trưởng,

8.TỰ ẢI
(Hung •)
Tự ải vị thường bất tương đương, an môn lập kiến hữu tai ương. Đao binh hoàng họa tảo hoành sự. Ly hương tự ải nữ nhơn thương.
Thử vị an môn tự ải, lạc thủy tổn nhơn, quan sự phá hao, nam ly hương nữ sảng ách, lục súc hoá tài bất lợi.

Diễn nghĩa:
Tự Ải là hướng bất thường, xấu. làm cửa thì gặp tai ương ngay. Họa binh đao, chiến tranh loạn lạc. Người nữ bỏ quê hương mà đi biệt xứ hoặc tự tử. Mở cửa hướng này có người tự vẫn, chết đuối, đường quan nghiệp bị phá bại, nam thì bỏ xứ, nữ thì dể gặp tai nạn trong khi sinh sản, vật nuôi khánh tận, bại hao.


9.VƯỢNG TRANG

(Kiết o)
Vượng trang an môn tối kiết lợi. Tấn tài, tấn bửu cập điền trang.
Bắc nhơn thủy âm nhơn tấn khiếc. Đại hoạch tàm tơ lợi thắng thường.
Thử vị an môn tấn điền địa, lương nhơn sản nghiệp chiêu thử phương, phụ nhơn điền địa khiếc thơ hoạnh tài, tấn nhơn, khẩu phát bổn mạng nhơn.

Diễn nghĩa
Lập cửa hướng Vược trang là đại kiết. Tiền tài, điền sản, của quý tiến tới. Người trên kẻ dưới đều tốt lành, gặp điều lợi bất ngờ. Lập cửa thì điền sản tăng, sản nghiệp phát triển, điền địa phì nhiêu, tăng nhân khẩu.



10.HƯNG PHƯỚC
(Kiết o)
Hưng phước an môn thọ mạng trường. Niên niên tứ quý thiểu tai ương. Sỉ nhơn tấn chức đa quan lộc; Thứ nhơn phát phước tấn điền trang.
Thử vị an môn phước thọ miêng trường, nhơn khẩu bình an, nam thanh nữ khiếc, sỉ nhơn tấn quyền, thứ nhơn phát phước, lục súc đại vượng, xuất nhập trung hiếu.

Diễn nghĩa:
Mở cửa hướng này thì người nhà thọ mạng lâu dài, bốn mùa ít gặp tai ương, thăng quan tiến chức nhiều tài lộc; người thường cũng phát phước, rộng điền trang.
Lập cửa hướng này thì sống thọ dài lâu, người nhà bình an, nam nữ tốt lành, kẻ làm quan thăng quan, người bình thường cũng có phước, vật nuôi cực phát, mọi sự vẹn toàn.


11. PHÁP TRƯỜNG

(Hung •)
Pháp trường vị thượng đại hung ương. Nhược an thử vị thọ thương trường. Phi tai lao ngục Phi đa sảo. Lưj đồ phát phối xuất tha hương.
Thử vị an môn, chủ: Tào bất minh, nhơn mạng quang tư, lưu đồ tha hương, phụ nhơn câu liêng bất lợi.

Diễn nghĩa:
Đây là hướng đại hung. Nếu mở cửa hướng này thì chịu nhiều thương tổn trong trường đời. có khi chịu ngục tù. Đến cả tôi tớ cũng mang họa lư đày biệt xứ.



12. ĐIÊN CUỒNG
(Hung •)
Điên cuồng chi vị bất khả khoá, sanh ly tử biệt cập điên tà. Đoạn địa tiêu thối nhơn khẩu bại, Thủy Hỏa ôn hoàng tuyệt diệt gia.
Thử vị an môn, chủ nhân phong tà, đảm loạn, nữ nhơn sảng ách, nam tửu, nữ sắc thiếu niên bạo tốt, phụ nam tử bắc, nhơn khẩu bất an, tài vật hao tán.

Diễn nghĩa:
Mở cửa hướng Điên Cuồng thì không thoát khỏi họa, sống chia lỳ chết mất biệt, hoặc bệnh điên tà. Đất đai nhân khẩu đều lụm bại. Nạn thủy hỏa tai ương phá diệt cửa nhà.
Lập cửa, chủ nhân bị bệnh phong tà, dâm loạn, người nữ gặp họa trong lúc sinh,đàn ông rượu chè, đàn bà vô độ, người trẻ bạo ngược, cha con xa lìa, người nha bất an, tiền tài của cải đội nón ra đi.


13.KHẨU THIỆT

(Hung •)
Khẩu thiệt an môn tối bất tường, thường chiêu vô hảnh hoạnh tai ương. Phu thê tương tiếng nhựt trực hửu. Vô đoan huynh đệ đấu tranh cường.
Thử vị an môn: Khẩu thiệt bất ly, quang phi thường hửu, ngổ nghịch bất hiếu, tức phụ (vợ) trị ô, lục súc vô thâu, phàm sự bất lợi.


Diễn nghĩa:

Lập cửa hướng Khẩu Thiệt thiệt là bất lành, tự dưng hay bị tai ương. Vợ chồng chửi nhau như chó với mèo. Anh em đoản hậu đấu đá nhau như thù.
Lập cửa ở hướng này, mạnh vạ khẩu thị phi, quan lộc cũng bại, con cái ngổ nghịch bất hiếu, vợ nhà chả ra gì, vật nuôi hao tổn, chả ra tích sự gì.


14. VƯỢNG TÂM
( Kiết o)
Vượng tàm vị thượng bảo tu phương, thử vị an lai gia đạo xương. Lục súc tàm tơ giai đại lợi. Toạ thâu mể cốc mảng tương thương.
Thử vị an môn đại vượng điền sản, tài bạch thắng thuờng tăng thiêm tử tôn, can kiệm hảo thiện. Hỏa mạng nhơn khởi da tàm tơ bội vượng.


Diễn nghĩa:

Hướng thượng hảo. Gia đạo an lành, vật nuội lợi lớn. Chỉ ngồi mà thu lúa gạo vào đến mỏi tay chưa thôi. Lập cửa, phát lớn về điền sản, tiền tài không những tăng hơn mà con cái thêm đùm đề, cần kiệm và tốt lành. Người mạng Hỏa thì chăn nuôi tằm rất vượng phát.


15. TẤN ĐIỀN
(Kiết o)
Tấn điền vị thượng phước miên miên, thuờng chiêu tài bửu tử tôn hiền. Cánh hữu ngoại nhơn lai ký vật, kim ngân tài bạch phú điền viên.
Thử vị an môn chiêu điền sản, khiếc thơ, xuất nhập thân hiền lạc thiện. Bổn mạng ký vật phát đạt, lục súc đa bội.

Diễn nghĩa:
Mở cửa hướng Tấn Điền thì phúc liên tục đến, thường của cải phát đạt, con cái ngoan hiền. Người họ xa cũng phát phú quý kim ngân, tài lộc điền sản. Lập cửa tại hướng là kiếm được nhiều điền sản, đủ đầy. Tài của bội thu, vật nuội phát triển.


16. KHỐC KHẤP
(Hung •)
Khốc khấp chi vị bất khả khai, niên niên tai họa đáo gia lai; Uổng tữ thiếu vong nam tốn nữ; bị để lưu lụy viết đinh tai.
Thử vị an môn thường khốc thinh, ôn dịch đổng thống đậu lợi, ma chẩn, nam nữ thiếu vong, âm nhơn đa bệnh, phá hại tiền tài lục súc bất lợi.

Diễn nghĩa:
Khốc Khấp thì không nên lập cửa, tai họa luôn luôn ập đến; Con chết non, nam nữ chết trẻ, nhân sự gặp nhiều bi lụy. Lập cửa thường bị khốn khổ, dể bị bệnh dịch ôn, đậu mùa, nam nữ chết yểu, người nữ bệnh nhiều, tài tiền, vật nuôi đều bại hoại.


17. CÔ QUẢ

(Hung •)
Cô quả chi phương tai đại hung, tu chi quả phụ toạ đường trung. Lục súc điền tàm củ tổn bại; Cánh liêm nhơn táng tẩu tây đông.
Thử vị an môn, quả phụ vô ỷ, tẩu xuất tha hương, phá gia hao tàng, lục súc bất lợi.

Diễn nghĩa:
Hướng đại hung, nhà sẽ có người góa chồng. Vật nuôi tổn hại; người họ cũng tha phương. Lập cửa tại hướng, quả phụ chẳng còn ai dựa dẫm, bỏ xứ mà đi, gia đình lụm bại, vật nuôi kiệt huệ.



18. VINH PHÚ
(Kiết o)
Vinh phú vị thượng tối kham tu, An môn đương đích vượng nhơn châu. Phát tích gia đình vô tai họa, Phú quí vinh huê sự tối thâu.
Thữ vị an môn dinh thiên đa chuyển, điền tàm vượng tưởng, tài bạch bội thâu, lục súc thắng thường. Hỏa mạng phát vượng.

Diễn nghĩa:
Vinh Phú là hướng rất tốt cho việc mở cửa, mọi vật, mọi người tụ về. gia đình không tai họa. Phú quý vinh hoa cùng cực. Lập cửa thì có nhiều thay đổ tốt, ruộng tằm phát vượng, tài lộc bội thu, vật nuôi nhiều lắm. Người mạng Hỏa thì rất vượng.

19. THIẾU VONG
(Hung •)
Thiếu vong chi vị bất khả đàm, nhứt niên chi nội khốc thinh quê. Háo tửu âm nhơn tự ải tữ; Lôi môn thương tử (con)tử (chết) thiên khê.
Thử vị an môn tổn tiểu khẩu, chiêu thệ uổng tử, đầu hà tự ải, âm nhơn đa bệnh, Tửu sắc phá gia.

Diễn nghĩa:
Hướng Thiếu Vong thì khỏi nói, chỉ một năm thôi thì trong nhà có tiếng khóc, người nữ bê tha rượu mà tự tử, con cái chết yểu. Lập cửa tại đây thì có người chết trẻ, vợ chết, có người nhảy sông tự tử, người nhà mê tửu sắc mà phá bại cửa nhà.



20.XƯƠNG DÂM
(Hung •)
Xương dâm chi vị bất kham tu, tu chi dâm loạn sự vô hưu. Thất nữ hoài thai tùy nhập định: Nhứt gia đại tiểu bất tri tu. Thử vị an môn, Nam tửu nữ sắc, xương dâm vô sỷ, tối hoại gia phong, phụ nhơn nhủ loạn, lục lúc bất thâu, thất nữ hoài thai.

Diễn nghĩa:
Hướng Xương Dâm thì không thể làm cửa, trong nhà có người dâm loạn, người nữ bị sảy thai, kẻ lớn người nhỏ chẳng được đàng hoàng. Mở cửa tại hướng, nam nữ tửu sắc vô độ, dâm loạn không biết liêm dĩ, bại hoại gia phong, cha con loạn cào cào, vật nuôi thất thu, nữ nhân dể bị sảy thai.


21. THÂN HỒN

(Kiết o)
Thân hôn vị thượng hảo tu phương, tu chi thân việc chúng hiền lương. Đương thời lai vảng đa kiết khánh; kim ngân tài bửu mãng dinh thương.
Thử vị an môn chiêu tài tấn nhơn khẩu, lục súc đại vượng. Hỏa mệnh nhơn phát đạt.

Diễn nghĩa:
Thân Hôn là hướng tuyệt tốt, người trong gia đình hiền lương, đi về đều mang lại điều tốt lành, của cải vàng bạc đầy nhà. Lập cửa tại hướng tiền tài đưa tới, tăng vượng nhân khẩu, vật nuội rất tăng triển, ngường mạng hỏa hợp lắm, phát đạt.


22. HOAN LẠC
(Kiết o)
Hoan lạc môn tu cánh tấn tài, thường hữu vi âm nhơn tống lai. Điền tâm lục súc giai hưng vượng; Phật phước thỉnh danh thọ tợ lôi.
Thử vị an môn chiêu nam phương môn hộ, ngân tiền tệ bạch, lục súc hưng vượng. Aâm nhơn tống bạch, thủy mạng nhơn phát đạt.

Diễn nghĩa:
Mở cửa hướng Hoan Lạc là tiền tài đưa tới, lợi cho người nữ. Điền sản, vật nuôi gia tăng. Nhanh phát phước, phát công danh. Người mạng thủy rất phát.

23. TUYỆT BẠI
(Hung *)
Tuyệt bại chí phương bất khả tù, Tu chi lịch lạc bất kham sầu. Nhơn đinh tổn việc vô tông chiếc. Phụ tử đông tây các tự cầu. (cha con mỗi người 1 nơi ai làm nấy ăn.)
Thử vị an môn phá bại gia tài, tảo hoàng hạo tốt (chết ngang) tự ải, lạc thủy, phong hỏa thủy ách bất lợi.

Diễn nghĩa:
Tuyệt Bại là hướng không thể dùng lập môn. Dù có là người đường hoàn thanh cao cũng không chịu nổi sầu khổ. Người nhà chả làm được tích sự gì. Cha con mổi người mổi nơi, ai làm nấy ăn. Lập cửa tại hướng là phái bại gia tài, chết đột ngột, té sông, bị tại nạn nước lửa.
24. VƯỢNG TÀI
(Kiết o)
Vượng tài môn thượng yếu quân tri, Phú quý lủng thương nhậm phát uy Hiếu đạo nhơn đinh gia nghiệp thắng. Nhứt sanh phong hậu thọ my tề.
Thử vị an môn tấn thương, âm nhơn tài vật thỏa, hựu vinh thọ. Hỏa mạng nhơn phát đạt.

Diễn nghĩa:
Hướng vượng Tài là hướng quan trọng, kẻ trí phải rỏ hướng này, phú quý ngầm phát uy, người trong nhà có lòng hiếu đạo, cơ nghiệp gia đạo tề my, an ổn. Lập cửa hướng này gia đình tấn tới, người trên kẻ dưới của cải đủ đầy, sống thọ dài lâu. Người mạng hỏa rất phát đạt.

Anh chị em lưu ý:

Tính chất của sơn trong cung hướng chỉ có ý nghĩa phân biệt sự tốt xấu so với tính chất với sơn khác trong chính cung đó. Không có ý nghĩa vì sơn xấu mà cung đó là xấu.
Thí dụ:
Người mang Càn được hướng Đông Nam là Phước Đức dù gặp sơn xấu nhưng không có nghĩa là phạm cung hướng Tuyệt Mạng nhưng gặp sơn tốt sẽ tốt hơn. Tính chất của ba sơn trong cung hướng chỉ là những phần tử trong một tập hợp. Tập hợp tốt là yếu tố căn bản. Gặp hướng tốt, lại được sơn tốt là tốt nhất.
Trong hoàn cảnh kiến trúc hiện đại, những ngôi gia thường đã định hướng trước, lúc đó ta có thể chọn hướng để mua nhà, cất nhà. Sau đó mới xét đến sơn để điều chỉnh hướng bếp thích hợp.
II - PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ SƠN HƯỚNG TRONG BÁT TRẠCH MINH CẢNH
Qui luật phân bổ 24 sơn theo định danh trong Bát trạch như trên, có phương pháp của nó. Trước khi anh chi em tìm hiểu qui luật phân bố 24 sơn theo Bát trạch Lạc Việt, chúng ta nghiên cứu bản văn sau đây trong cuốn Bát Trạch Minh Cảnh có nguồn gốc từ cổ thư chữ Hán.

II - 1: Sách Bát trạch Minh Cảnh viết:
MÔN LẦU NGỌC BỐI KINH
* Càn (*) Hợi Tuất sơn tùng “Tị" khởi,
* Khảm Quý Nhâm địa hướng “Thân” cầu.
* Đoài Canh Tân vị phòng “Xà” tẩu.
* Khôn Mùi Thân sơn “Giáp” thượng tầm.
* Ly Bính Đinh vị thị “Hổ” đầu,
* Tốn Tị Long thân “Hầu” vi thủ.
* Sửu Cấn Dần sơn phùng “Hợi” vị;
* Chấn Mão Ất vị hứơng “Trư” Du.
Bát quái Trường sanh khởi phước đức,
Vô nghĩa chi nhơn bất khã cầu.
(Người vô nghĩa khó cầu mong)

GIẢI CÂU 1: 
Càn Hợi Tuất sơn tùng “Tỵ” khởi. Nhà trạch Ly thuộc Càn Hợi và Tuất sơn khởi "Phước đức" tại “Tỵ” sơn thuận mỗi sơn 1 vị đến tại cửa ngỏ ngừng lại xem được kiết hung. 24 vị ghi số thứ tự, biết cửa ngỏ vị nào số mấy xem bài giải số đó từ trương này để định vị trường sanh bát quái.
Lần lượt là: 
[/left]
1. Phước đức; 2. Ôn hoàng; 3. Tấn tài; 4. Trường bệnh; 5. Tố tụng; 6. Quan tước; 7. Quan quý; 8. Tự ải; 9. Vượng trang;
10. Hưng phước; 11. Pháp trường; 12. Điên cuồng; 13. Khẩu thiệt; 14. Vượng tâm; 15. Tấn điền; 16. Khốc khấp; 17. Cô quả; 18. Vinh phú; 19. Thiếu vong; 20. Xương dâm; 21. Thân hôn; 22. Hoan lạc; 23. Bại tuyệt; 24. Vương tài.

LƯU Ý: 
Các bộ Bát trạch Minh Cảnh khởi Phước đức đúng nhau ở 3 cung Càn Khảm Cấn mà thôi ,còn 5 trạch nọ khác nhau, nên soạn giả an theo bài của "Môn Lầu Ngọc Bối kinh" trên đây.

Bây giờ chúng ta sắp xếp lại thứ tự bài phú trên theo 8 cung bắt đầu từ Càn để quán xét:

1)
 Tuất Càn Hợi sơn tùng “Tị" khởi,
2)
 Nhâm Tý Quý địa hướng “Thân” cầu.
3)
 Sửu Cấn Dần sơn phùng “Hợi” vị.
4) 
Giáp Mão Ất vị hướng “Trư” du.
5) 
Thìn Tốn Tỵ thân "Hầu" vi thủ.
6) 
Bính Ngọ Đinh vị thị “Hổ” đầu.
7)
 Mùi Khôn Thân sơn “Giáp” thượng tầm.
8) 
Canh Dậu Tân vị phòng “Xà” tẩu,

Bài phú trên cho biết phương pháp khởi sơn Phúc Đức so với sơn tọa của nhà, theo Bát trạch Minh Cảnh có nguồn gốc từ cổ thư chữ Hán.
Thí dụ:
Hướng Nhà thuộc Khảm (Bắc) thì tọa (Sau lưng nhà) của căn nhà là Nam (Ly), có ba sơn là: 
Bính Ngọ Đinh.
Bính Ngọ Đinh thị vị "Hổ " đầu.
Tức là với vị trí tọa nằm một trong ba sơn là "Bính Ngọ Đinh " thì sơn "Phúc Đức" khởi từ sơn "Dần" (Hổ). Xin xem hình minh họa dưới đây:



Sau đó, thuận theo chiều kim đồng hồ, mỗi sơn an một vị thuận tự là:
1) Phúc Đức ; 2) Ôn Hoàng .....cho đến hết 24 sơn.
Như vậy, qua bài phú trên, anh chị em cũng nhận thấy: Sách Bát trạch Minh Cảnh có nguồn gốc từ cổ thư chữ Hán không mang tính qui luật và tạp loạn. Chính nhà biên soan Thái Kim Oanh cũng phải viết:
Trích:
Nội dung trích dẫn
LƯU Ý:
Các bộ Bát trạch Minh Cảnh khởi phước đức đúng (như) nhau (ở) 3 cung Càn Khảm Cấn mà thôi còn 5 trạch nọ khác nhau, nên soạn giả an theo bài của "Môn lầu Ngọc Bối kinh" trên đây.


Nhưng ngay cả phương pháp an theo sách "Môn Lầu Ngọc Bối kinh" cũng không hề có tính quy luật và rất tạp loạn.
Tôi phân tích để anh chị em nhận thấy tính tạp loạn của sách "Ngọc Bối Kinh" mà tác giả Thái kinh Oanh chép lại, như sau:
1 - Anh chị em cũng nhận thấy rằng các danh từ như: "Hổ, Xà, Trư, Hầu" thực chất là cách gọi khác của Dần, Tỵ, Hợi và Thân là tên 12 con giáp Địa chi mà các câu trước nói đến. Nhưng trong đó lại nảy ra một anh Thiên Can là "Giáp":

"7) Mùi Khôn Thân sơn “Giáp” thượng tầm" (?).

Anh chị em nghiên cứu hoặc hành nghề có thể mua cuốn Bát trạch minh cảnh về tham khảo. Cũng qua đó anh chị em cũng nhận thấy rằng tính tam sao thất bản và thiếu nhất quán trong quá trình Hán hóa nền văn minh Lạc Việt trải hàng ngàn năm.
Nhưng Bát trạch Lạc Việt khởi Phúc Đức hoàn toàn mang tính qui luật, nhất quán và hợp lý trên cơ sở nguyên lý căn để "Hậu Thiên Lạc Việt phối Hà Đồ", khi hiệu chỉnh lại sai lầm này.


III - QUI LUẬT PHÂN BỐ 24 SƠN THEO BÁT TRẠCH LẠC VIỆT

[left]
Anh chị em thân mến . 
Để dễ nhớ, tôi viết lại bài phú trên theo cách an sơn của Bát trạch Lạc Việt. Sự khác biệt so với sách Tàu ghi trong ngoặc, bên cạnh.

Bát Trạch Lạc Việt an sơn phú
1) Tuất Càn Hợi sơn tùng “ Thân" khởi, (Sách Tàu: Tỵ)
2) Nhâm Tý Quý địa hướng “Thân” cầu.
3) [color="#008000"]Sửu Cấn Dần
 sơn phùng “Hợi” vị;
4) Giáp Mão Ất vị hướng “Trư” du.
5) 
Thìn Khôn Tỵ thân " Dần" vi thủ.(Sách Tàu: Hầu/ Thân) 
6) 
Bính Ngọ Đinh vị thị “Hổ” đầu,
7) 
[color="#ff8c00"]Mùi Tốn Thân sơn “ Tỵ" thượng tầm.(Sách Tàu: Giáp)
8) 
Canh Dậu Tân vị phòng “Xà” tẩu, 
Dưới đây là 8 hình minh họa cho việc an 24 sơn theo Bát trạch Lạc Việt.
1) Tuất Càn Hợi sơn tùng “ Thân" khởi

2) Nhâm Tý Quý địa hướng “Thân” cầu

3) Sửu Cấn Dần sơn phùng “Hợi” vị

4) Giáp Mão Ất vị hướng “Trư” du

5) Thìn Khôn Tỵ thân " Dần" vi thủ

6) Bính Ngọ Đinh vị thị “Hổ” đầu

7) Mùi Tốn Thân sơn “ Tỵ" thượng tầm


8) Canh Dậu Tân vị phòng “Xà” tẩu


Anh chị em thân mến.
Qua tính quy luật của việc phân bố 24 sơn trong Bát trạch Lạc Việt, chúng ta lại càng nhận thấy tính quy luật của việc đối chỗ Tốn Khôn trong Hậu Thiên Lạc Việt so với Hậu Thiên Văn Vương. Tính quy luật này cho ta thấy rằng: Những cặp cùng hành trên Hà Đồ - thí dụ như: Cặp cùng hành Thủy

1) Tuất Càn Hợi sơn tùng “ Thân" khởi, (Sách Tàu: Tỵ)
2) Nhâm Tý Quý địa hướng “Thân” cầu.


Như vậy, theo Bát trạch Lạc Việt thì các cặp cùng hành sẽ an Phúc Đức từ cung tương sinh ra nó. Trong ví dụ trên - Cặp cùng hành Thủy - Phúc đức xuất phát từ cung Thân Kim, chính là cung tương sinh ra nó. Từ đó anh chị em suy ra các cặp cùng hành khác.


Anh chị em lưu ý rằng: 

Những điều tôi truyền đạt lại với anh chị em - dù rất kỹ - những cũng là những kiến thức căn bản mở rộng đến chi tiết ứng dụng. Nhưng chưa phải đã tập hợp được hết những sách vở và kiến thức về Phong thủy do tiền nhân để lại. Nên sau này anh chị em cần xem rộng các sách, sưu tầm tài liệu, chiêu thức còn lưu truyền trong dân gian để bổ sung kiến thức của mình. Nhưng nhất thiết phải tỉnh táo dùng nguyên lý căn để "Hậu Thiên Lạc Việt phối Hà Đồ" và tiêu chí khoa học làm kim chỉ nam để đối chiếu hiệu chỉnh.
Những hình trên định tính 24 sơn hướng theo Bát trạch Lạc Việt phối Mệnh quái gia chủ trong Bát trạch Lạc Việt tôi vẽ sẵn cho biết các sơn hướng tốt xấu sau khi định tâm nhà. Căn cứ vào các sơn hướng tốt xấu này, anh chị em sẽ đối chiếu để sẽ tìm được các hướng tốt xấu cho các vấn đề liên quan đến cấu trúc nhà để đặt cửa, phòng, bếp...vv - sẽ tiếp tục tìm hiểu về sau.